Nuôi tôm thẻ mật độ cao và những vấn đề người nuôi cần lưu ý

Nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh công nghệ cao hay siêu thâm canh, thả nuôi mật độ cao, nhằm hướng đến cải thiện năng suất nuôi (kg/m3)

Ao nuôi
Tôm thẻ không những có thể nuôi ở nước lợ mà còn có thể nuôi cả ở nước ngọt với các mô hình khác nhau. Ảnh: Tép Bạc

Khác với tôm sú, một trong những đối tượng tôm nuôi phổ biến, rất hạn chế nuôi và phát triển trong môi trường độ mặn thấp ≤ 10 ‰ hoặc nuôi mật độ cao ≥ 30 con postlarvae 12 – 15/m2, tôm sú rất hạn chế nuôi mô hình thâm canh công nghiệp hoặc siêu thâm canh mật độ cao. 

Đôi nét về nuôi tôm mật độ cao 

Tôm thẻ chân trắng có thể tồn tại, thích ứng, phát triển tốt, trong môi trường độ muối dao động 0 – 40 ‰, nếu tôm được thuần dưỡng, có thời gian thích ứng với môi trường trước đó. 

Và chúng có thể nuôi thâm canh, công nghệ cao hoặc siêu thâm canh, mật độ nuôi ≥ 100 con postlarvae 8 – 10/m2. Tuy nhiên, hầu hết các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng theo kỹ thuật nuôi thâm canh công nghệ cao hay siêu thâm thâm canh, đều thả nuôi mật độ cao từ 200 - ≥ 400 con postlarvae 8 - 10/m2

Khi nuôi tôm ở mật độ thả cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng tôm đến tỷ lệ sống, tỷ lệ phân đàn, biến động thông số môi trường, hàm lượng khí độc và chất lượng nước ao nuôi. Đồng thời, tác động khả năng đề kháng và dịch bệnh tôm nuôi, FCR, kích cỡ tôm thu hoạch, giá trị sản phẩm sau cùng.

Thu hoạch tômKhi nuôi tôm ở mật độ thả cao sẽ ảnh hưởng đến kích cỡ tôm thu hoạch, giá trị sản phẩm sau cùng,... Ảnh: Tép Bạc

Phương pháp nghiên cứu 

Một thí nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng thực hiện trong 60 ngày cho thấy, mật độ nuôi 100 – 150 con postlarvae 8 – 10/m2, có tăng trưởng chiều dài tốt hơn so với 200 – ≥ 250 con postlarvae 8 – 10/m2. Lần lượt cho thấy tăng trưởng chiều dài (cm/con) theo mật độ nuôi như sau: 12,67 ± 0,49; 12,37 ± 0,40; 11,23 ± 0,15 và 11,13 ± 0,31.  

Riêng về tăng trưởng khối lượng (g/con), ở các mật độ nuôi trên, sau 60 ngày, thu được kết quả như sau: 0,27 ± 0,01; 0,26 ± 0,01; 0,22 ± 0,01 và 0,21 ± 0,02. Qua kết quả thu được sau 60 ngày nuôi cho thấy, tăng trưởng chiều dài và khối lượng tôm giảm khí mật độ nuôi tăng lên.  

Hơn nữa, qua thông số thu được từ thí nghiệm, sau 60 ngày nuôi, mật độ nuôi ảnh hưởng đến tỷ lệ sống tôm nuôi. Theo mật độ nuôi bố trí như trên, lần lượt tỷ lệ sống (%) thu được sau 60 ngày nuôi như sau: 92,9 ± 1,4; 90,1 ± 1,5; 70,2 ± 1,1; 63,6 ± 2,0.  

Qua thí nghiệm cho thấy, hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) tăng khi mật độ thả nuôi tăng, cụ thể kết quả FCR lần lượt như sau: 1,13 ± 0,06; 1,20 ± 0,01; 1,27 ± 0,06; 1,40 ± 0,14. Ngoài ảnh hưởng tăng trưởng, tỷ lệ sống, FCR, khi mật độ thả nuôi tăng, tỷ lệ tôm nuôi phân đàn tăng.  

Theo đó, mức độ biến động thông số môi trường tăng theo mật độ nuôi, hàm lượng khí độc tăng vượt ngưỡng khi mật độ nuôi tăng. Qua thí nghiệm trên, khi ghi nhận biến thiên khí độc NO2- theo mật độ nuôi tăng dần, sau 60 ngày giám sát cho thấy, diễn biến khí độc NO2- (mg/L) lần lượt như sau: 0,32 ± 0,09; 0,41 ± 0,15; 0,93 ± 0,11; 1,21 ± 0,04. 

Một số vấn đề lưu ý 

Một vấn đề thường gặp khi nuôi tôm mật độ cao chính là lượng chất thải ra môi trường và việc kiểm soát chất thải, sẽ tác động đến khả năng chịu tải của môi trường ở nhiều mức độ gây ra những ảnh hưởng khác nhau.

Nước thảiVấn đề thường gặp khi nuôi tôm mật độ cao chính là việc kiểm soát chất thải ra môi trường. Ảnh: Tép Bạc

Nhiều nghiên cứu về chất thải lắng đọng trong ao nuôi tôm đã ghi nhận, khoảng 92% Nitơ và 94,5% Phospho có trong ao nuôi là từ thức ăn, chưa kể các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn mà tôm không hấp thu được sẽ tồn tại trong đáy ao dưới dạng chung mùn bã hữu cơ. 

Trong số đó, hơn 70% được thải ra môi trường tự nhiên, dẫn đến hiện tượng phú dưỡng môi trường và có thể gây độc tính cấp tính đối với động vật thủy sản. Thức ăn khó hấp thu là những yếu tố làm cho lượng N và P trong nước thải tăng lên.  

Có khoảng 63-78% Nitơ và 76-80% Phospho cho tôm ăn bị thất thoát vào môi trường. Lượng chất hữu cơ của thức ăn trong môi trường ao nuôi tôm thẻ chân trắng bao gồm 193,38kg N/ha (61,2%), 45,20 kg P/ha (81,01%) trong tổng mức tăng Nitơ và Phospho.  

Chất lượng nước nuôi giảm thấp, kém dần theo mức tăng mật độ nuôi. Khả năng đề kháng của tôm giảm, dịch bệnh tôm nuôi tăng, khi mật độ thả nuôi tăng cao. Chi phí sản xuất tăng, khi mật độ nuôi tăng. Kích cỡ tôm thu hoạch giảm dần, khi mật độ nuôi tăng dần, trong cùng thời gian nuôi. Giá trị và chất lượng tôm thương phẩm giảm, khi mật độ nuôi tăng, do nhiều vết thương, vết thẹo trên cơ thể tôm. 

Nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh công nghệ cao hay siêu thâm canh, thả nuôi mật độ cao, nhằm hướng đến cải thiện năng suất nuôi (kg/m3). Tuy nhiên, thả nuôi mật độ cao để mang lại hiệu quả sau cùng cần giảm thiểu tối đa những tác động đã đề cập trên. 

Kinh nghiệm nuôi tôm thẻ mật độ cao 

Điều kiện cần để nuôi mật đô cao nên trang bị đầy đủ hệ thống ao hồ nuôi như ao lắng lọc, ao xử lý nước, ao sẵn sàng, ao ương, ao nuôi, hệ thống lọc tuần hoàn, hệ thống quạt nước, hệ thống oxy đáy, chất lượng thông số môi trường được kiểm tra, giám sát chặt chẽ.  

Nuôi tôm mật độ cao, con giống có nguồn gốc, cần được kiểm tra PCR các bệnh nguy hiểm. Áp dụng quy trình nuôi tôm phù hợp, ứng dụng các quy trình nuôi tôm nhiều giai đoạn, công nghệ nuôi tôm trong nhà kính, nuôi tôm công nghệ Biofloc, nuôi tôm sử dụng vi sinh, không dùng hoá chất. 

Tôm giốngCon giống có nguồn gốc rõ ràng là yếu tố cần thiết khi nuôi tôm mật độ cao. Ảnh: Tép Bạc

Sử dụng thức ăn công nghiệp với hàm lượng đạm, thành phần thức ăn phù hợp giai đoạn ương, giai đoạn nuôi, phù hợp trong lượng và kích thước tôm nuôi, phù hợp thời gian và mật độ nuôi. 

Bổ xung dinh dưỡng, cải thiện tiêu hoá, ổn định hệ tiêu hoá như gan tuỵ, đường ruột. Bổ xung các acid amine thiết yếu, các enzyme hỗ trợ tiêu hoá, các acid béo, chất hỗ trợ gan, vi sinh có lợi. Bổ xung Probiotic, Prebiotic, Synbiotic. 

Chủ động san, chuyển tôm sang ao nuôi mới, tạo môi trường mới hỗ trợ tôm tăng trưởng tốt. Kích thích tôm lột xác thông qua biện pháp thay nước mới, bón chế phẩm sinh học, Rotenone, thuốc tím…Hỗ trợ đầy đủ canxi, phosphor, vitamin C sau khi tôm lột xác. 

Bà con cần cân đối giữa việc nuôi tôm mật độ cao đảm bảo tôm có tốc độ tăng trưởng tốt nhất, chất lượng môi trường nước tốt, ổn định hàm lượng khí độc, mô hình ổn định và phát triển bền vững. Kết thúc mô hình nuôi, tôm có tỷ lệ sống cao, đều cỡ, đạt size lớn, tôm thương phẩm đạt giá trị hàng hoá cao, mô hình có lãi như kỳ vọng. 

Đăng ngày 24/05/2023
Lý Vĩnh Phước @ly-vinh-phuoc
Nuôi trồng

Tại sao sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm không hiệu quả?

Men vi sinh đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nuôi tôm, với mục tiêu cải thiện sức khỏe tôm, phòng ngừa bệnh tật, và tối ưu hóa chất lượng môi trường nuôi. Tuy nhiên, một thực tế đáng tiếc là không phải lúc nào việc sử dụng men vi sinh cũng mang lại kết quả như kỳ vọng.

Men vi sinh
• 09:41 27/11/2024

Tiềm năng phát triển nghề nuôi hải sâm tại Bình Định

Hải sâm hay còn có tên gọi khác là đỉa biển hay sâm biển là một loài động vật biển chuyên ăn các loại xác chết của các loài động vật khác, vì lý do đó nên chúng còn thường được gọi là "Lao công của biển cả".

Hải sâm
• 09:45 26/11/2024

Hạn chế sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản

Hạn chế sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản là một vấn đề quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường.

Kháng sinh
• 10:31 25/11/2024

Tạo rào cản cho vi khuẩn hạn chế xâm nhập vào tôm

Một trong những thách thức lớn nhất mà người nuôi phải đối mặt là các bệnh do vi khuẩn gây ra, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của tôm.

Tôm thẻ
• 10:12 25/11/2024

Xử lý cá cảnh bị nấm: Hướng dẫn chi tiết và hiệu quả

Nấm là một trong những vấn đề thường gặp ở cá cảnh, đặc biệt là khi môi trường sống của chúng không được duy trì đúng cách. Nấm có thể xuất hiện dưới dạng các vết loét trắng trên da, vây hoặc mang cá, khiến cá bị suy yếu và dễ mắc các bệnh khác.

Bệnh nấm cá
• 20:10 27/11/2024

Bản chất pH ao nuôi tôm và cách xử lý

Các kỹ sư thường tư vấn bà con việc kiểm tra pH đều đặn ngày 2 lần. Tuy nhiên nếu kiểm soát được môi trường tốt, nuôi được tảo có lợi chiếm ưu thế thì pH ao tôm sẽ được ổn định và hạn chế dao động. Việc hiểu bản chất sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và điều chỉnh pH theo ý muốn của mình được dễ dàng.

pH ao nuôi tôm
• 20:10 27/11/2024

Dấu hiệu tôm bệnh thể hiện ở ruột và gan

Trong quá trình nuôi tôm, bệnh tật là một trong những vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của tôm. Một trong những dấu hiệu rõ rệt để nhận biết tôm có bệnh là sự thay đổi bất thường ở gan và ruột. Việc phát hiện sớm những dấu hiệu này giúp người nuôi có thể can thiệp kịp thời, từ đó giảm thiểu thiệt hại và duy trì sự phát triển khỏe mạnh cho tôm.

Gan tôm
• 20:10 27/11/2024

Tại sao sử dụng men vi sinh trong nuôi tôm không hiệu quả?

Men vi sinh đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nuôi tôm, với mục tiêu cải thiện sức khỏe tôm, phòng ngừa bệnh tật, và tối ưu hóa chất lượng môi trường nuôi. Tuy nhiên, một thực tế đáng tiếc là không phải lúc nào việc sử dụng men vi sinh cũng mang lại kết quả như kỳ vọng.

Men vi sinh
• 20:10 27/11/2024

Loài tảo mới làm thức ăn cho cá tôm

Các nhà nghiên cứu Philippines tại Trung tâm Phát triển Thủy sản Đông Nam Á (SEAFDEC/AQD) đang thử nghiệm “tảo spaghetti”, có tên khoa học là Chaetomorpha linum, trong thành phần thức ăn cho cá và tôm nhằm giảm chi phí thức ăn thủy sản.

Tảo
• 20:10 27/11/2024
Some text some message..