Biện pháp phòng bệnh tổng hợp
Cải tạo ao triệt để trước khi thả cá giống.
Con giống phải đảm bảo quy cỡ, chất lượng.
Mật độ nuôi phù hợp với điều kiện từng ao và chế độ quản lý chăm sóc. Giữ môi trường nước luôn sạch.
Cho cá ăn đủ chất đủ lượng để có sức khoẻ kháng bệnh.
Trước khi thả giống nên tắm cho cá giống bằng nước muối nồng độ 2 - 3%, hoặc dùng thuốc tím (KMnO4) nồng độ từ 10 – 15 g/m3. Thời gian tắm trong 5 - 10 phút.
Không sử dụng các loại thức ăn bị nấm mốc, kém chất lượng... Bổ sung Vitamin C vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cho cá, liều lượng 2 – 3 g Vitamin C/1kg thức ăn.
Định kỳ 2 tuần tạt nước vôi hoà loãng xuống ao nuôi để khử trùng và kiềm hóa môi trường nước, liều lượng 2 kg/100 m3 nước.
Thường xuyên theo dõi, ghi chép lưu trữ các yếu tố môi trường của ao nuôi hàng ngày.
Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lưu trữ hồ sơ liên quan đến quản lý sức khỏe cá: Không chuyển cá bị bệnh từ ao này sang ao khác, từ nơi này sang nơi khác trong thời gian bị bệnh; không xả nước ao cá bị bệnh ra môi trường khi chưa xử lý.
Khi phát hiện cá bị bệnh phải thực hiện biện pháp cách ly, ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh.
Phòng và trị một số bệnh thường gặp
Bệnh do Tilapia Lake Virus (TiLV)
Tác nhân gây bệnh: Bệnh do Tilapia Lake Virus (TiLV) gây ra ở các loài cá rô phi.
Phân bố và lan truyền:
- Virus TiLV gây bệnh ở tất cả các vùng nuôi cá rô phi và các loài cá rô phi tự nhiên.
- Bệnh xuất hiện ở mọi giai đoạn, chủ yếu tập trung ở cá giống. Tỷ lệ chết có thể lên tới 90% trong một tháng sau thả.
Chẩn đoán bệnh:
- Cá có biểu hiện chán ăn, tập trung gần bờ, màu sắc cơ thể nhợt nhạt, bơi lờ đờ.
- Trên cơ thể cá có hiện tượng lở loét; mang tái nhợt; mắt bị teo lại hoặc lồi ra; xoang bụng và hậu môn phình to; vảy bong tróc; đuôi bị ăn mòn.
- Xét nghiệm PCR, RT-PCR.
Virus TiLV gây bệnh ở tất cả các vùng nuôi cá rô phi và các loài cá rô phi tự nhiên.
Phòng và trị bệnh:
- Đối với nuôi cá rô phi trong ao: Bệnh chưa có biện pháp kiểm soát hiệu quả, yêu cầu thực hiện biện pháp phòng bệnh tổng hợp:
Ao được phơi khô, rải vôi với liều lượng 100 - 120 kg/1.000 m2.
Nguồn nước cấp vào ao được lọc qua túi lọc để loại bỏ địch hại và mầm bệnh.
Sử dụng chế phẩm sinh học gây màu nước ao tạo thức ăn tự nhiên trước khi thả giống 3 - 5 ngày; Định kỳ dùng chế phẩm sinh học, khoảng 10 – 15 ngày dùng 1 lần.
Cá giống mạnh, đồng đều, không bị trầy xước, có nguồn gốc rõ ràng. khỏe) Cho cá ăn tuân thủ nguyên tắc “3 xem” và “4 định".
Bổ sung các loại vitamin C, B1, men vi sinh hỗ trợ tiêu hóa để tăng sức đề kháng cho cá.
- Đối với nuôi cá rô phi trong lồng bè:
Lồng bè đảm bảo chắc chắn, vệ sinh sạch sẽ, nước lưu thông tốt trong và ngoài lồng.
Bệnh viêm ruột
Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Gram âm.
Phân bố và lan truyền: Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa xuân, mùa thu ở miền Bắc và mùa mưa ở miền Nam.
Chẩn đoán bệnh:
- Dựa vào dấu hiệu bên ngoài và các triệu chứng bệnh tích: Da xuất huyết; xoang bụng sưng to, các cơ quan nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hoá), ruột viêm và chứa đầy hơi.
- Phương pháp thử kháng sinh đồ.
Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa xuân, mùa thu ở miền Bắc và mùa mưa ở miền Nam.
Phòng và trị bệnh:
- Phòng bệnh: Tiến hành biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Trị bệnh: Dừng không cho cá ăn; thay trên 1/2 nước trong ao, treo túi vôi tại các góc ao hoặc góc lồng. Sau khi nguồn nước đảm bảo theo yêu cầu, tiến hành cho cá ăn thức ăn trộn các loại thuốc sau:
+ Dùng oxytetracycline liều lượng 4 – 5 gam kết hợp thêm vitamin C với liều lượng 1 gam cho 100 kg cá/ngày.
+ Dùng chế phẩm chiết xuất từ tỏi với liều lượng 1 lít/1.000 kg cá/ngày.
Lưu ý: Cho cá ăn từ từ, cá ăn gần hết mới tiếp tục cho cá ăn để hạn chế lượng thuốc thất thoát ra ngoài. Cho ăn liên tục trong 7 ngày.