Sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2010 đạt 2.800.000 tấn, năm 2015 đạt 3.530.000 tấn, năm 2018 đạt 4.150.000 tấn tăng 18% so với năm 2015, trong đó tập trung vào một số đối tượng như Tôm Sú, Tôm Thẻ chân trắng, Cá Tra, Cá Rô phi và một số loài đặc sản khác.
Năm 2010 sản lượng cá tra nuôi đạt 1,1 triệu tấn. Từ năm 2011 đến nay sản lượng cá tra nuôi thường đạt trên dưới 1,2 triệu tấn. Kim nghạch xuất khẩu cá tra đạt từ 1,6-1,8 tỷ USD; năm 2018 đạt trên 2,26 tỷ USD. Năm 2018 sản xuất được khoảng 25 tỷ cá tra bột, hơn 2,5 tỷ cá tra giống, tỷ lệ sống của cá giống đạt 10% (1 cá giống cần 10 bột).
Một trong những khăn nhất lớn nhất tỷ lệ sống cá giống thấp (10%), không chủ động được cá giống để nuôi thương phẩm cá tra đạt hiệu quả cao. Để ương nuôi cá giống hiệu quả cao, chúng ta cần giải quyết các vấn đề: Công nghệ nuôi phù hợp, chất lượng cá bột tốt, phòng trị được bệnh cho cá.
Kỹ thuật nuôi cá tiên tiến theo công nghệ biofloc đã đáp ứng được các yêu cầu nuôi cá bền vững như: tạo cho môi trường nuôi bền vững; hạn chế tối đã dịch bệnh bùng phát; cá an toàn vệ sinh thực phẩm; hiệu quả kinh tế cho người nuôi cá.
Cá tra
Bảng 1: Quy mô nuôi cá tra giống theo công nghệ Biofloc- 2 giai đoạn.
Chỉ tiêu | Đ.vị tính | Diện tích (GĐ1) | Độ sâu nước (GĐ1) | Diện tích (GĐ2) | Độ sâu nước (GĐ2) |
Diện tích | m2 | 3.000-5.000 | 1,2-1,5 | 3.000-5.000 | 2,0-2,5 |
Thể tích | m3 | 3.600-7.500 | 3.600-7.500 | 6.000-12.500 | 6.000-12.500 |
Mật độ nuôi | con/m3 | 500 – 1.000 | 500 – 1.000 | 100 - 200 | 100 - 200 |
Thời gian nuôi | Ngày | 28 (4 tuần) | 28 (4 tuần) | 35 – 40 (5-6 tuần) | 35 – 40 (5-6 tuần) |
Tỷ lệ sống | % | 40 | 40 | 60 | 60 |
Cá thu hoạch | g/con | 0,5-1,0 | 0,5-1,0 | 33 - 40 | 33 - 40 |
Cá thu hoạch | con/kg | 1.000 – 2.000 | 1.000 – 2.000 | 25 - 30 | 25 - 30 |
Năng suất | g/m3 | 200 - 400 | 200 - 400 | 2.000 – 4.000 | 2.000 – 4.000 |
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy trình quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật ương nuôi giống Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage,1878) trong ao đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Quy trình áp dụng cho các cơ sở nuôi cá nước ngọt trong phạm vi cả nước.
2. Điều kiện áp dụng
2.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với ao nuôi
Ao nuôi
Cá tra giống: giai đoạn 1 thể tích ao 3.600-6.000m3; giai đoạn 2 thể tích ao 6.000-12.500m3.
Độ sâu
Ao giai đoạn 1: 1,2-1,5m; Ao giai đoạn 2: 2,0-2,5m
2.2 Môi trường nước ao trong quy trình nuôi
Nhiệt độ nước thích hợp từ 26 đến 300C.
Đất của ao không chua, phèn, có pH từ 6-7, pH nước tốt nhất từ 7-8.
Hàm lượng oxy hoà tan lớn hơn 3 mg/lít.
Chất lượng nguồn nước cấp cho ao để nuôi phải sạch, không bị ô nhiễm.
3. Nội dung quy trình nuôi
3.1. Chuẩn bị ao nuôi
Sau một chu kỳ nuôi: tháo cạn nước, vét bùn chỉ để lại một lớp bùn khoảng 15cm.
Kiểm tra cống, bờ ao, đắp lại các hang cua, lỗ rò rỉ và phát quang bờ ao.
Phơi đáy ao từ 3-5 ngày.
Bón vôi nung (CaO) cải tạo và khử trùng đáy ao từ 10-15kg/100m2 tùy theo pH của ao. Vôi được rải đều khắp mặt đáy và bờ ao.
Lấy nước vào ao qua lưới mắt nhỏ để lọc các địch hại và cá tạp. Đầu tiên chỉ cho nước vào ao sâu khoảng 1,0-1,2m để gây màu nước.
Gây màu nước theo công nghệ Biofloc
- Bón khoáng PERMENTIN 20kg/1.000m3
- Bón bột đậu tương hoặc bột cá (5kg/1000m3) và mật đường (10kg/1000m3), bón 3-5 ngày liên tục cho ao trước khi thả cá nuôi, VFI= 1,5-6ml/L.
- Bón các chế phẩm vi sinh vật: EM CLEAN, Aquaclean, BZT Nitro, Biozyme, Shrimp Bac, … tăng cường vi khuẩn hữu ích phát triển khối lượng biofloc và ức chế các vi khuẩn gây bệnh.
- Các chế phẩm vi sinh nên ủ với mật đường từ 4-6 giờ, sau đó bón cho ao nuôi.
- Trước khi thả giống kiểm tra pH, nếu pH <7,0 bón thêm bột đá vôi hoặc Dolomite 10-20kg/1000m3 nâng pH > 7,0 và giữ ổn định pH biến thiên trong ngày không quá 0,5 đơn vị.
3.2. Chọn giống và mật độ thả cá
Chọn giống Cá Tra nuôi ao theo tiêu chuẩn: TCVN 9963:2014
Mật độ nuôi: Cá bột 500-1.000con/m3; cá hương 100-200con/m3
3.3. Quản lý chăm sóc
Thức ăn và khẩu phần ăn
Thức ăn và khẩu phần ăn cho cá : Thức ăn hỗn hợp cho cá tra theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10300:2014
Thức ăn công nghiệp: Cơ sở nên sử dụng thức ăn viên công nghiệp để nuôi Cá Tra vừa đảm bảo được vệ sinh môi trường lại giúp cá tăng trưởng nhanh. Thức ăn không được nhiễm Salmonella, nấm mốc độc (Asperrgilus flavus), độc tố (Aflatoxin).
Phương pháp cho ăn
- Tuần đầu tiên cá bột ăn thức ăn tự nhiên: biofloc (hạt sinh học), chỉ số VFI đạt 5-6ml/ml là thức ăn chính cho cá; luân trùng
- Tuần thứ hai, chỉ số VFI 4-5 ml/l; bổ sung thêm thức ăn dạng bột có hàm lượng Protein 40%, liều lượng 1-2kg/1000m3/ngày; ngày cho xuống ao 4 lần (cữ)
- Tuần thứ ba; chỉ số VFI 3-4 ml/l; bổ sung thêm thức ăn dạng bột có hàm lượng Protein 40%, liều lượng 2-3kg/1000m3/ngày; ngày cho xuống ao 4 lần (cữ)
- Tuần thứ tư chỉ số VFI 2-3 ml/l; bổ sung thêm thức ăn dạng bột có hàm lượng Protein 40%, liều lượng 2-3kg/1000m3/ngày; ngày cho xuống ao 4 lần (cữ)
- Tuần thứ 5-6, chỉ số VFI 1,5-2 ml/l; thức ăn dạng viên hạt cải (đường kính 0,5-1,0mm) có hàm lượng Protein 40%, khẩu phần ăn 10-12% (liều lượng 10-12kg/100kg cá/ngày; ngày cho ăn 4 lần (cữ)
- Tuần thứ 7-8, chỉ số VFI 1,5-2 ml/l; thức ăn dạng viên hạt cải (đường kính 0,6-1,0mm) có hàm lượng Protein 35%, khẩu phần ăn 8-10 (liều lượng 8-10kg/100kg cá/ngày; ngày cho ăn 4 lần (cữ)
- Tuần thứ 9-10, chỉ số VFI 1,5-2 ml/l; thức ăn dạng viên hạt cải (đường kính 1-2mm) có hàm lượng Protein 35%, khẩu phần ăn 6-7% (liều lượng 6-7kg/100kg cá/ngày; ngày cho ăn 4 lần (cữ)
Thức ăn đưa xuống từ từ nhiều điểm để tất cả cá đều được ăn.
Định kỳ 10-15 ngày kiểm tra sinh trưởng của cá để tính lượng thức ăn vừa đủ cho cá ăn hàng ngày.
Quan sát hoạt động bắt mồi của cá, theo dõi tiêu thụ thức ăn để điều chỉnh phù hợp nhu cầu của cá.
Cá ăn no chú ý lượng oxy hòa tan trong nước cao, nước thoáng hoặc cho máy sục khí đảm bảo đủ lượng oxy.
Theo dõi tình hình sức khỏe của cá, phát hiện thấy bệnh cần phải xử lý và cho ăn giảm đi. Không cho ăn thức ăn mốc, ôi thiu sẽ dễ gây cho cá phát bệnh hoặc trúng độc.
3.4. Quản lý môi trường ao nuôi
Bằng phương pháp cơ học
- Quạt nước
Nguyên tắc bố trí quạt tạo thành dòng chảy, gom các chất cặn bã vào giữa ao, quạt có cánh dài sẽ tung lượng nước lên cao, dễ dàng hấp thu oxy từ không khí đưa vào ao và đẩy được khí độc ra khỏi ao. Quạt nước còn có tác dụng hòa đều oxy từ hệ thống sục khí trong ao; đảm bảo 300-500m2/1 guồng; ao thể tích 5.000 m2 phải dùng 4 máy 4 guồng.
- Sục khí đáy ao
Ao ương cá hương giai 1 dùng máy nén khí 2 chiếc x 3,2 kw- 4HP (300m3 khí/h) thổi khí bằng khung sủi bọt cho 5.000m2 ao.
Khung sủi bọt hoa thị 4 cánh 100cm
Máy nén khí con sò, công suất 4HP (320m3 khí/h) dùng thổi khí cho 50 khung sủi bọt (3m). Bố trí khung sủi bọt sử dụng cho 7-15m2 ao nuôi cá. Đĩa được lắp ráp bằng đế lắp đĩa và ống nhựa dẫn khí trong ao nuôi. Một máy nén 4HP có thể dùng cho 3.000m2 bể nuôi.
Chế độ sục khí 24/24 giờ và chạy máy quạt có thể lập trình tự động hoạt động 24 giờ ngày đêm theo hình 6 và bảng 4.
Thêm và thay nước ao nuôi
- Quy trình công nghệ Biofloc áp dụng theo phương pháp ít thay nước.
Sơ đồ lịch chạy máy quạt (Q) và sục khí (SK) đáy ao
Sơ đồ bố trí khung sủi bọt và quạt nước trong ao nuôi
Bảng 2: Thời gian vận hành máy quạt nước và máy sục khí
Tuần | Thiết bị | Thời gian hoạt động | Chú ý |
1 | Quạt | 0h | |
1 | Sục khí | 24h | Đảm bảo DO >5mg/l |
2 | Quạt | 6h | Quạt để trộn đều khối nước |
2 | Sục khí | 24h | Đảm bảo DO >5mg/l |
3 | Quạt | 7h | Quạt để trộn đều khối nước |
3 | Sục khí | 24h | Đảm bảo DO >5mg/l |
Định kỳ bơm thêm và thay nước vào ao nuôi
Trong quá trình ương nuôi Cá Tra giống, khối lượng cá trong ao tăng, nên định kỳ từ tuần 5-6 bơm thêm nước đạt độ sâu 2,5m, để giảm mật độ cá trong thể tích ao, tạo điều kiện cá lớn nhanh. Từ tuần thứ 7-10, mỗi tuần thay nước đáy, mỗi lần thay 20-30% khối lượng nước trong ao.
Bảng 3: Định kỳ bơm thêm nước vào ao
Tuần 1-4 | Tuần 5-6 | Tuần 7-8 | Tuần 9-10 | |
Thời gian bơm thêm nước (số ngày/lần) | 0 | 5 | 0 | 0 |
Khối lượng thay nước 1 lần (% so với lượng nước trong ao) | 0 | 0 | 20 | 30 |
3.2. Bằng phương pháp hóa dược
Những yêu cầu về xác định chất lượng nước ao nuôi cá tra giống
+ Ôxy hoà tan > 4 mg/l
+ pH 7,5 - 8,5; trong ngày không được thay đổi quá 0,5 độ
+ Nhiệt độ tối ưu là 27 – 320C, không quá 330C, không thấp quá 220C
+ Độ kiềm trong khoảng 120 đến 160 mg CaCO3/l; + NH3<0,1mg/l; NO2< 0,25mg/l; H2S<0,02mg/l
+ Màu nước là màu xanh nâu hoặc màu nâu
+ Chỉ số thể tích Floc (VFI) đạt 1,5-6ml/l; tỷ lệ Cácbon và Nitơ C:N đạt 15:1
Phễu lắng và hạt floc
Ðịnh kỳ dùng khoáng vi lượng
- Lượng vôi cần dùng 15 - 20kg/1.000m3; định kỳ 3-5 ngày bón 1 lần; đảm bảo độ kiềm đạt 120-160mg CaCO3/L.
- Bón khoáng vi lượng: PERMENTIN hoặc NANO ANIMASANIUM, liều lượng 10-20kg/1.000m3 nước, định kỳ 15 ngày/lần.
Biện pháp xử lý H2S và NH3, NO2
Trong công nghệ Biofloc, vi khuẩn oxy hóa amonia (amonia oxidizing bacteria) sẽ chuyển hóa NH3 thành NO2 (nitrite), vi khuẩn oxy hóa Nitrite (nitrite oxidizing bacteria) chuyển hóa Nitrite thành dạng không độc Nitrate (NO3).
Ở ao nuôi cá, hàm lượng NH3 < 0,1 mg/l; NO2 < 0,25mg/l; H2S < 0,02 mg/l; nếu quá hàm lượng trên cá yếu dễ sinh ra bệnh và có thể chết hàng loạt.
Biện pháp khống chế H2S và NH3, NO2 như sau:
+ Sử dụng Zeolite để hấp thụ các chất lắng đọng ở đáy ao và hấp thụ H2S;
NH3 và NO2, liều lượng Zeolite dùng cho 20-30kg/1.000m3.
+ Dùng khoáng PERMENTIN hấp thụ và khử các chất độc H2S; NH3 và NO2, liều lượng10-20kg/1.000m3.
+ Dùng Biozyme Pro, liều lượng 227g/1.000-2.000m3 nước; định kỳ 7-10 ngày/lần.
+ Dùng Vi khuẩn tia quang hợp 2 lít/1000m3 nước; định kỳ 1-2 tuần 1lần.
3.3. Bằng phương pháp sinh học- Biofloc
Quy trình nuôi cá Biofloc, cần kiểm soát khối lượng biofloc là một yếu tố quan trọng; đảm bảo chỉ số thể tích Floc (VFI) đạt 1,5-6,0ml/l. Những chế phẩm có thể dùng cho quy trình nuôi cá Biofloc: EM CLEAN, Shrimp Bac, Aquaclean, BZT Nitro, PRO TOMCA®, Bio- Water, Bio-DW, Biozym, ...
Dùng chế phẩm vi sinh ủ với mật dường từ 6-12 giờ để cung cấp các bon cho ao nuôi cá, mỗi lần bón 5-10kg mật/1.000m3 nước (5-10g mật/m3 nước); định kỳ hàng ngày bón 1 lần.
Bảng 4: Sử dụng các chế phẩm sinh học cho ao nuôi
Thời gian sử dụng | EM CLEAN | BZT nitro | Biozyme | Aqualean |
Khởi động 3-5 ngày (m3) | 2,0g | 2,0g | 2,0g | 2,0g |
Tháng thứ 1-hàng ngày (m3) | 1,0g | 1,0g | 1,0g | 1,0g |
Tháng thứ 2-hàng ngày (m3) | 1,5g | 1,5g | 1,5g | 1,5g |
Tháng thứ 3-hàng ngày (m3) | 2,0g | 2,0g | 2,0g | 2,0g |
3.5. Quản lý sức khỏe cho Cá Tra nuôi
Những bệnh thường gặp ở Cá Tra nuôi trong ao
Bảng 5: Những bệnh thường gặp ở Cá Tra nuôi trong ao
Bệnh | Cá giống | Cá thương phẩm |
Bệnh trắng da thối đuôi - Flexibacter columnaris | +++ | ++ |
Bệnh xuất huyết - Aeromonas hydrophila; Streptococcus sp | +++ | ++ |
Bệnh hoại tử (đốm trắng)- Edwardsiella spp; Hafnia alvei | +++ | ++ |
Bệnh nấm thủy my (Saprolegnia; Achlya) | + | ++ |
Bệnh trùng bánh xe (Trichodina, Tripartiella) | +++ | - |
Bệnh trùng quả dưa (Ichthyophthyrius) | ++ | ++ |
Bệnh sán lá đơn chủ (Thaparocleidus) | ++ | + |
Bệnh giun tròn (Spectatus; Cucullanellus) | - | ++ |
Chú ý theo dõi các hiện tượng có thể xảy ra đối với cá nuôi trong ao
Cá nổi đầu do thiếu oxy, cá bị nhiễm độc do nước bị ô nhiễm, cá kém ăn hoặc bỏ ăn do môi trường thay đổi xấu, thức ăn kém chất lượng hoặc cá bị nhiễm bệnh.
Kịp thời có biện pháp xử lý các hiện tượng trên bằng cách: sử dụng sục khí làm tăng lượng khí oxy hoà tan.
Khi thấy cá nuôi bị bệnh nặng và có khả năng lây lan, phải tiến hành thu hoạch ngay (kể cả phải thu cá trong ao còn lại, nếu đã đạt yêu cầu thương phẩm).
Sử dụng thuốc phòng trị bệnh cho cá theo đúng những quy định về phòng bệnh cho cá nước ngọt.
Phòng bệnh ngoại ký sinh cho cá nuôi
Sử dụng một trong các hoá chất sau đây để khử trùng môi trường nước, diệt các tác nhân gây bệnh ngoại ký sinh cho cá nuôi.
Sulphat đồng (CuSO4) phòng bệnh ký sinh đơn bào
- Phun thuốc xuống ao
- Liều lượng sử dụng là 0,5-0,7g/m3 nước, mỗi tuần phun từ 1-2 lần.
Formalin (36-38%) phòng bệnh vi khuẩn, nấm và ký sinh đơn bào
- Phun thuốc xuống ao
- Liều lượng sử dụng là 10-20ml/m3 nước, mỗi tháng 1 lần.
TCCA (Tricloisoxianuric axit)
- Phun thuốc xuống ao.
- Liều lượng sử dụng là 0,3-0,5g/m3 nước, mỗi tháng phun 2 lần.
ANTIFU
- Phòng trị bệnh nấm thủy my cho ấu trùng tôm, trứng cá, liều sử dụng 1ml ANTIFU/2-3m3 nước; một tuần cho 1 lần
- Phòng trị bệnh nấm thủy my cho cá giống, liều sử dụng 1-2ml ANTIFU/m3 nước’ 3-5 ngày cho 1 lần.
- Phòng trị bệnh thối đuôi (trắng đuôi) trên cá, liều sử dụng 1-2ml ANTIFU/m3 nước’ 3-5 ngày cho 1 lần.
- Phòng trị bệnh nấm chân chó trên vải bạt lót ao nuôi, liều sử dụng 2-5ml ANTIFU/m3 nước’ 3-5 ngày cho 1 lần.
Antifu
Cho cá ăn thuốc phòng bệnh nội ký sinh
- Sử dụng một số loại thuốc sau đây trộn lẫn với thức ăn cho cá ăn để phòng bệnh nội ký sinh (bệnh nhiễm khuẩn máu, bệnh giun sán).
Thuốc KN-04-12
- Thuốc KN-04-12 được phối chế từ những cây thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Trong thuốc có một số vitamin và vi lượng khác.
- Cho cá ăn 1-2 đợt thuốc KN-04-12. Mỗi đợt cho ăn 3 ngày liên tục, liều lượng 2-4g/kg cá/ngày.
- Ở miền Bắc cho cá ăn vào tháng 3-5 và tháng 8-10; ở miền Nam tháng 2-7. Đó là mùa xuất hiện bệnh nhiễm khuẩn máu (đốm đỏ, xuất huyết, thối mang, viêm ruột...).
Thuốc thảo dược EKAVARIN-NANO
- Tác dụng: Phòng trị các bệnh nhiễm khuẩn: bệnh viêm ruột, đốm đỏ, xuất huyết và bệnh hoại tử cơ quan nội tạng (gan thận mủ) cá nuôi bán thâm canh và thâm canh.
-Thành phần: Hoạt chất hữu cơ 11% Nano thảo dược
- Liều dùng 1 ml/10kg cá/ngày (Trộn 10ml chế phẩm với 2,0kg thức ăn/100kg cá/ngày). Hoặc tắm cho cá 10-25ml/m3 nước, thời gian 1 giờ; hoặc ngâm cho cá, liều lượng 2ml/m3 nước.
- Phòng bệnh: Hàng tháng cho cá ăn một đợt 3 ngày liên tục.
- Chữa bệnh: Cho cá ăn liên tục từ 5-10 ngày cho đến khi khỏi bệnh.
- Bảo quản: Nơi khô, mát
EKODIÁR® (EKVARIN-NANO)
Thuốc chữa bệnh cá
- Công dụng: Chuyên trị các bệnh nhiễm khuẩn: bệnh viêm ruột, đốm dỏ, xuất huyết và bệnh hoại tử cơ quan nội tạng (gan thận mủ) cá nuôi bán thâm canh và thâm canh.
- Thành phần: 10% Tinh dầu thực vật sản xuất bằng công nghệ na nô
- Cách dùng: Liều dùng 10,0ml/1 kg thức ăn (Trộn 10ml thuốc với 1,0kg thức ăn) cho 100kg cá ăn/ngày. Hoặc tắm cho cá 10-25ml/m3, thời gian 1 giờ; hoặc ngâm cho cá 12ml/m3
- Phòng bệnh: Hàng tháng cho cá ăn một đợt 3 ngày liên tục.
- Chữa bệnh: Cho cá ăn liên tục từ 5-10 ngày cho đến khi khỏi bệnh.
- Bảo quản: Nơi khô, mát
- Nhập khẩu: CTy TNHH Kỹ thuật sinh học MEKONG
- Số đăng ký nhập khẩu: 334-11/11-CN
- Xuất xứ: EU
- Hạn sử dụng: 31/12/2019, 500ml
- Điện thoại: Chuyên gia tư vấn: 0912016959;
- Phân phối hàng: 0372.352.711 – 0789.271.118
Tăng cường sức đề kháng cho cá nuôi
Vitamin C
- Vào những mùa xuất hiện bệnh nhiễm khuẩn máu, trộn thêm vitamin C vào thức ăn cho cá ăn hàng ngày.
- Liều lượng sử dụng là 50,0-60,0 mg/kg cá/ngày.
Men vi sinh
- Là một chế phẩm sinh học có enzyme tổng hợp ở dạng bột, dùng để tăng cường tiêu hóa và bảo vệ đường ruột.
- Liều lượng sử dụng trộn 0,5-1g/kg thức ăn cá, cho cá ăn trong suốt vụ nuôi.
Dầu mực
- Tác dụng bao bọc thức ăn và thuốc, tránh tan rữa nhanh trong môi trường nước. Tạo mùi hấp dẫn cho cá bắt mồi nhiều.
- Liều dùng 10g/kg thức ăn.
3.6. Thu hoạch
Tùy theo nhu cầu của khách hàng có thể tiến hành thu hoạch cá giống sau 50 – 70 ngày. Tỷ lệ sống đạt bình quân 24%, nuôi tốt có thể đạt 30 - 40%.
Bảng 6: Quy cỡ cá giống theo thời gian nuôi
Chiều cao thân (cm) | Chiều dài thân (cm) | Số lượng trung bình (con/kg) | Thời gian nuôi (ngày/tuổi) |
1,0 | 5-8 | 200-220 | 30-35 |
1,2 | 8-10 | 120-150 | 35-45 |
1,5 | 10-12 | 70-80 | 45-55 |
1,7 | 12-15 | 40-50 | 60-70 |
2,0 | 15-18 | 25-30 | 70-80 |
2,5 | 18-22 | 15-20 | 80-90 |