Quy trình sản xuất giống cá dìa bán tự nhiên

Là loài cá đặc hữu và có giá trị kinh tế cao, cá dìa bông ở Huế lại đang đứng trước nguy cơ sụt giảm về số lượng trong những năm gần đây.

cá dìa
Cá dìa bông được xem là loài đặc hữu nhờ những nét đặc trưng về tự nhiên của phá Tam Giang.
Nghiên cứu về quy trình sản xuất giống cá dìa bán tự nhiên của PGS.TS Nguyễn Duy Linh (Giám đốc Đại học Huế) và cộng sự phát triển được kỳ vọng sẽ chấm dứt thực trạng này, giúp người nông dân chủ động được nguồn giống cá trong tương lai.
Cá dìa là loại di cư theo từng giai đoạn sinh trưởng: cá cái đẻ ở vùng nước lợ, khi cá còn nhỏ (gọi là cá bột, cá con) thì chúng sống chủ yếu ở vùng đầm phá cửa sông, đến khi trưởng thành, cá dìa bơi ra biển và tìm các ghềnh đá, bãi san hô, quanh bờ đá của hải đảo để sinh sống - tính đa dạng cao về sinh cảnh của vùng đầm phá Tam Giang hội tụ những yếu tố thuận lợi để cá dìa sinh sống.
Với vị ngon đặc biệt và bổ dưỡng đến mức được ví là “cá thuốc bắc”, nhu cầu tiêu thụ về loài cá này không ngừng tăng lên, trong khi số con giống đang thiếu trầm trọng và dựa hoàn toàn vào tự nhiên - vốn chỉ xuất hiện một lần trong năm. 
Với mong muốn giúp đỡ những người nông dân có sinh kế phụ thuộc vào việc nuôi trồng và đánh bắt giống cá này có thể chủ động được nguồn giống quanh năm, PGS.TS Linh từ lâu đã trăn trở về dự định “phát triển một cách thức sản xuất giống cá dìa góp phần bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá đang có nguy cơ suy giảm số lượng trong những năm gần đây”.

Học hỏi từ tự nhiên

Để tiến hành nghiên cứu này, PGS.TS Nguyễn Duy Linh đã cùng các cộng sự tại Viện Công nghệ sinh học (Đại học Huế) thử nghiệm mô hình sản xuất giống cá dìa tại trại sản xuất giống thủy sản nước mặn với quy mô lượng cá giống 550.000 con giống/đợt sản xuất. 
Cá dìa bố mẹ được nhóm nghiên cứu tuyển chọn từ đàn cá nuôi thương phẩm và cá được đánh bắt tự nhiên, trong đó những con cá được chọn phải khỏe mạnh, có màu sắc đẹp, không dị tật, bơi lội nhanh nhẹn, có trọng lượng lớn từ 400-600g/con, cá có độ tuổi từ 2 tuổi trở lên. Với những tiêu chí này, nhóm đã lựa được 30 con cá, với tỷ lệ cá đực:cá cái là 1:1.
Đàn cá dìa bố mẹ sau tuyển chọn được bố trí nuôi vỗ trong một lồng lưới PE đặt tại khu vực đầm phá thuộc địa phận xã Phú Hải, nằm trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có độ mặn trung bình 20‰, độ sâu từ 2-4m, độ trong 1,5m, ít sóng gió. Thời gian nuôi vỗ từ tháng ba đến tháng mười, được cho ăn với khẩu phần ăn 50% mực tươi, 50% thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein hơn 40% và bổ sung từ 2-3kg rong mềm/lồng/ngày, mỗi ngày cho ăn hai lần vào lúc 7 giờ sáng và 5 giờ chiều.
Bên cạnh việc cho ăn, vệ sinh cũng là một yếu tố quan trọng. Hằng ngày nhóm sẽ tiến hành kiểm tra và vệ sinh lồng, loại bỏ thức ăn dư thừa, quét các vật bám quanh lồng. Các yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, pH, hàm lượng oxy hòa tan, độ mặn, độ kiềm được kiểm tra 2 lần/tuần. Trong thời gian nuôi, định kỳ 15 ngày/lần, nhóm cũng kiểm tra thêm khả năng phát dục của cá qua các chỉ tiêu nhất định.
Khi cá đã đáp ứng được những chỉ tiêu để chọn tham gia sinh sản, các nhà khoa học sẽ đưa cá đực và cái với tỷ lệ bằng nhau vào một bể bằng composit/xi măng với điều kiện tối ưu: độ mặn của nước là 28-30‰ - nước biển được lắng lọc qua bể cát, được sục khí liên tục, che phủ bởi lưới đen hoặc bạt để giảm thiểu ánh sáng chiếu vào bể.
Sau khi đưa cá vào bể đẻ khoảng 1-2 giờ, nhóm tiến hành kích thích cá đẻ một cách tự nhiên bằng cách tiến hành thay 50% lượng nước, nếu sau một ngày mà cá chưa đẻ thì giảm độ mặn của nước. Sau khi trứng thụ tinh, tiếp tục dùng vợt vớt hết trứng trong bể, trứng sau khi vớt phải thả ngay vào thùng đựng trứng có sục khí chứa nước có độ mặn 30‰. Đây là bước để phân biệt trứng có đủ chất lượng hay không - trứng nổi trên bề mặt nước thì sẽ được chuyển sang bể ấp, trứng lắng đáy thì sẽ bị loại bỏ. Sau thời gian thụ tinh từ 19-20 giờ, trứng bắt đầu nở thành cá bột.
Lúc này, nhóm nghiên cứu phải thả cá bột vào các bể ương nuôi với các thông số về độ mặn, oxy hòa tan, nhiệt độ… phù hợp đã được chuẩn bị sẵn. Hằng ngày cho cá ăn loại thức ăn phù hợp với lượng cho ăn thay đổi theo thời gian. Cá dìa từ 14 đến 20 ngày tuổi được cho ăn bổ sung ấu trùng Artemia với mật độ 4 - 6 ấu trùng/ml nước. Sau thời gian 20 ngày, cá dìa có chiều dài đạt 1-1,2cm (cá hương), chuyển thành giai đoạn ương nuôi từ cá hương lên cá giống. Cá dìa hương được định lượng và chuyển sang ương nuôi trong ao lót bạt hoặc ao đất trong 30 ngày, với các tiêu chuẩn khác nhau. Sau 10 ngày trở lên, cá dìa được chọn lọc, phân đàn thành nhiều kích cỡ để bố trí ương riêng.
Sau 10-20 ngày kế tiếp, số lượng cá dìa giống thu được 550.000 con có kích cỡ chiều dài 2-3cm, phù hợp cung cấp cho việc nuôi thương phẩm. Trong đó, tỷ lệ sống từ giai đoạn cá bột lên cá hương đạt 3,7%, tỷ lệ sống từ giai đoạn cá hương lên cá giống đạt 80%.

Tiềm năng tương lai

Ưu điểm lớn của quy trình sản xuất giống cá dìa như trên đó là nó có chi phí thấp, dễ dàng áp dụng ở quy mô các trại sản xuất giống thủy sản nước mặn từ quy mô nhỏ đến vừa như ở Thừa Thiên Huế, với hiệu quả sản xuất giống cao. Cụ thể, “tỷ lệ đẻ của cá dìa bố mẹ đạt 100%, sức sinh sản tương đối thực tế đạt 1,25 triệu trứng/kg cá cái, tỉ lệ thụ tinh đạt 95%, tỷ lệ nở đạt 90%, tỷ lệ cá dị hình 6%; đáng chú ý, tỷ lệ sống của cá trong giai đoạn sau rất khả quan. Cá dìa giống thu được có chiều dài 2-3cm, khỏe mạnh, sinh trưởng phát triển nhanh”, nhóm nghiên cứu cho biết. Nhờ đó, các trại sản xuất giống thủy sản nước lợ, mặn trong địa bàn tỉnh có thể chủ động sản xuất giống cá dìa có chất lượng tốt để cung cấp con giống cho các hộ dân nuôi thương phẩm loài cá này, giảm sự lệ thuộc vào con giống khai thác từ tự nhiên, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.

Cục Sở hữu trí tuệ và Báo Khoa học & Phát triển)
Đăng ngày 10/12/2021
Anh Thư
Nuôi trồng

Độ pH và độ mặn không ổn định

Trong nuôi tôm, các yếu tố môi trường như độ pH và độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và năng suất của tôm.

Tôm thẻ
• 10:19 15/11/2024

Tầm quan trọng của việc chọn lọc gen cho tôm giống

Chọn lọc gen cho tôm giống là một quá trình quan trọng giúp cải thiện năng suất và hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản. Việc sử dụng tôm giống có gen tốt, đã được chọn lọc, giúp nâng cao sức khỏe và khả năng kháng bệnh cho tôm, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả sản xuất.

Tôm giống
• 11:36 14/11/2024

Tiêu chuẩn chất lượng thức ăn trong nuôi tôm: Yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và sức khỏe

Thức ăn không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng mà còn là nền tảng để tôm tăng trưởng, phát triển hệ miễn dịch, và đạt đến kích cỡ thương phẩm. Để đạt được mục tiêu này, người nuôi cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng thức ăn và cách kiểm soát chúng trong suốt quá trình nuôi.

Tôm thẻ
• 11:00 13/11/2024

Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình nuôi cá điêu hồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm

Nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm là một mô hình khá hiệu quả, giúp gia tăng giá trị sản phẩm và đảm bảo sự bền vững cho người nuôi. Mô hình này kết hợp giữa việc nuôi cá và các hoạt động tiêu thụ, cung cấp cho người nuôi một thị trường ổn định và giảm thiểu rủi ro về giá cả hay tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là các giải pháp cần lưu ý khi thực hiện mô hình này

Cá điêu hồng
• 10:52 13/11/2024

Bản chất chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm

Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm là một quá trình biến đổi bảo toàn các nguyên tố trong chuỗi chuyển hóa từ nguồn chất hữu cơ đầu vào dưới tác động nhiều yếu tố lý – hóa – sinh trong ao tôm.

Chu trình chuyển hóa
• 07:49 16/11/2024

Tối ưu chuỗi lạnh trong vận chuyển thủy sản: Bí quyết giữ tôm cá luôn tươi

Trong ngành thủy sản, bảo quản độ tươi sống của tôm cá là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng và giá trị thương phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Với nhu cầu tiêu thụ thủy sản tươi sống tăng cao, đặc biệt là từ các thị trường xuất khẩu, việc duy trì chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển đang trở thành một thách thức lớn.

Tôm thẻ
• 07:49 16/11/2024

Giải mã “cú đấm” của tôm bọ ngựa

Tôm búa (Stomatopoda), còn được biết đến với các tên gọi khác như hay tôm bọ ngựa, là một trong những sinh vật biển đáng gờm nhất trong đại dương.

Tôm bọ ngựa
• 07:49 16/11/2024

Độ pH và độ mặn không ổn định

Trong nuôi tôm, các yếu tố môi trường như độ pH và độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và năng suất của tôm.

Tôm thẻ
• 07:49 16/11/2024

Thị trường xuất khẩu tôm và các tiêu chuẩn quốc tế

Ngành nuôi tôm hiện nay đóng góp lớn vào nền kinh tế ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, và Indonesia. Với nhu cầu tiêu thụ tôm ngày càng tăng ở các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, và Nhật Bản, xuất khẩu tôm trở thành một ngành quan trọng giúp tăng trưởng kinh tế và tạo ra hàng triệu việc làm. Tuy nhiên, để có thể gia nhập và duy trì chỗ đứng tại các thị trường xuất khẩu quốc tế, tôm phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

Tôm xuất khẩu
• 07:49 16/11/2024
Some text some message..