Rong câu chỉ tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản

Rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata Zhang et Xia) thuộc họ Rong câu (Gracilariaceae) có trữ lượng lớn, được sử dụng làm nguyên liệu chế biến agar và ethanol ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Gần đây, một số nghiên cứu trên thế giới đã công bố cho thấy loài này có một số hoạt tính sinh học như chống oxy hóa, tăng cường các thông số miễn dịch giúp tôm chống lại mầm bệnh, đồng thời nuôi kết hợp giúp tôm cải thiện tăng trưởng và tăng năng suất.

Rong câu
Rong câu có tiềm năng trở thành nguyên liệu cho ngành nuôi trồng thủy sản

Một số đánh giá về hiệu quả của rog câu chỉ mang lại cho nuôi trồng thủy sản. Cụ thể, một thí nghiệm quy mô thí điểm đã được tiến hành trong một ao nuôi quảng canh cải tiến để đánh giá hiệu quả nuôi đồng thời tôm sú và rong câu chỉ ở các mật độ khác nhau với khẩu phần thức ăn giảm một phần. Sáu nghiệm thức được thiết lập ngẫu nhiên ba lần với ba mật độ thả giống (2, 4 và 6 con/m2) và mỗi mật độ được nuôi đơn canh với khẩu phần thức ăn 100% hoặc nuôi kết hợp với rong câu chỉ và khẩu phần thức ăn 50%.

Hệ thống nuôi bao gồm 18 lồng lưới (mỗi lồng 16 m2) được lắp đặt trong một ao rộng cải tiến. Sau 4 tháng nuôi, tốc độ tăng trưởng của tôm giảm khi tăng mật độ thả giống và năng suất tôm ở mật độ 4 và 6 con/m2 tương tự nhau (p > 0,05) và cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với mật độ 2 con/m2. Đáng chú ý, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của tôm nuôi trong môi trường nuôi ghép và khẩu phần thức ăn 50% là tương đương, đồng thời tỷ lệ chuyển đổi thức ăn và chi phí thức ăn thấp hơn nhiều so với tôm nuôi đơn canh khẩu phần thức ăn 100% trong cùng một đợt thả giống. Kết quả cho thấy nuôi kết hợp tôm sú và rong câu chỉ với mật độ 4 con/m2 với khẩu phần thức ăn 50% duy trì tốc độ tăng trưởng bình thường và tăng năng suất tôm đồng thời tiết kiệm 40,45% chi phí thức ăn so với nuôi đơn canh. 

Thông số huyết học, hoạt động phenoloxidase (PO), hoạt động hô hấp (RBs), hoạt động superoxide dismutase (SOD), hoạt động glutathione peroxidase (GPx), hoạt động lysozyme và chỉ số phân bào của mô tạo máu (HPT) đã được kiểm tra sau khi tôm thẻ chân trắng ăn khẩu phần có chứa chiết xuất bằng nước nóng của rong câu chỉ ở mức 0 (đối chứng), 0,5, 1,0 và 2,0 g/kg thức ăn trong 7-35 ngày. Kết quả chỉ ra rằng các thông số này tăng trực tiếp theo lượng chất chiết từ rong câu chỉ và thời gian, nhưng giảm nhẹ sau 35 ngày. Hoạt động RB, SOD và hoạt động GPx đạt mức cao nhất sau 14 ngày, trong khi hoạt động PO và lysozyme đạt mức cao nhất sau 28 ngày.

Nuôi cáCần nhiều đợt nghiên cứu hơn nữa để có thể đưa rong câu vào trong nguyên liệu ngành nuôi trồng thủy sản

Trong một thí nghiệm riêng biệt, tôm thẻ chân trắng được cho ăn chế độ ăn có chứa chiết xuất trong 14 ngày, đã được cảm nhiễm với Vibrio alginolyticus ở tỷ lệ 2×106 cfu/tôm và vi rút hội chứng đốm trắng (WSSV) ở 1×103 sao chép/tôm. Tỷ lệ sống của tôm được cho ăn chế độ ăn có chứa chiết xuất cao hơn đáng kể so với tôm được cho ăn chế độ ăn đối chứng sau 72-144 giờ sau cảm nhiễm mầm bệnh. Như vậy, việc sử dụng chiết xuất rong câu chỉ trong chế độ ăn ở mức 1,0 g/kg thức ăn có thể tăng cường khả năng miễn dịch bẩm sinh trong vòng 14 ngày bằng chứng là sự gia tăng các thông số miễn dịch và chỉ số phân bào của HPT ở tôm và khả năng kháng lại V. alginolyticus và nhiễm WSSV. Tôm được cho ăn chế độ ăn có chứa chiết xuất cho thấy phản ứng dịch thể tăng cao hơn và liên tục, cho thấy vai trò lâu dài của nó đối với khả năng miễn dịch bẩm sinh của tôm. 

Kết quả nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nuôi trồng rong câu chỉ: (1) Mêt độ giống nuôi trồng ban đầu 600 ± 50 g/m2; (2) Bón lót phân hữu cơ với lượng 0,2 kg/m2 và phân vô cơ với lượng 0,02 kg/m2; (3) Nuôi trồng ở độ sâu 60±5cm nước để quản lý rong tạp; (4) Lượng rong giống để lại sau mỗi lần thu hoạch khoản 550 ± 50 g/m2 là tối ưu nhất trong nuôi trồng thương phẩm rong câu chỉ ở điều kiện thí nghiệm.  

Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, trong ao nuôi tôm quảng canh cải tiến (QCCT) sinh lượng và sản lượng tự nhiên của rong câu chỉ đạt trung bình 0,52-1,74 kg tươi/m2 và 2,13-11,78 tấn tươi/ha và biến động lớn trong thời gian khảo sát. Điều này còn phụ thuộc vào nhiệt độ và độ mặn. Như vậy rong câu chỉ cũng khá phong phú trong  các ao nuôi tôm QCCT và có tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng và ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL. 

Đăng ngày 15/08/2024
Hồng Huyền @hong-huyen
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

Mô hình CTU-RAS quy mô nông hộ - Giải pháp cho ngành tôm

Nuôi siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng đã từng bước khẳng định vị thế trong ngành hàng tôm của Việt Nam, không ngừng gia tăng về diện tích nuôi và sản lượng nuôi.

Tôm
• 08:00 04/11/2025

Tên khoa học của tôm thẻ chân trắng là Penaeus vannamei hay Litopenaeus vannamei?

Nhiều người không khỏi bối rối khi bắt gặp hai tên khoa học của tôm thẻ chân trắng là: Penaeus vannamei và Litopenaeus vannamei. Vậy, đâu mới là danh pháp chính xác theo hệ thống phân loại khoa học hiện đại, và tại sao sự nhầm lẫn này lại tồn tại?

tên khoa học của tôm thẻ chân trắng
• 15:21 17/07/2025

Vắc-xin uống từ vi tảo

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản toàn cầu đang chịu áp lực bởi các đợt bùng phát dịch bệnh nghiêm trọng, vắc-xin được xem là giải pháp hiệu quả để nâng cao miễn dịch và giảm sự phụ thuộc vào hóa chất. Một xu hướng nổi bật gần đây là ứng dụng vi tảo làm nền tảng sản xuất vắc-xin, mở ra triển vọng phát triển các loại vắc-xin uống bền vững, hiệu quả và ít tốn kém.

Vi tảo
• 10:50 13/06/2025

Nguyên liệu lên men: Một xu hướng mới trong dinh dưỡng thủy sản

Thức ăn thương mại đóng vai trò then chốt trong sản xuất nuôi trồng thủy sản, do chiếm từ 50% đến 70% tổng chi phí sản xuất.

Thức ăn tôm
• 10:50 03/06/2025

Cách nhận biết tôm nhiễm độc khí NO2, NH3

Khí độc NH3 và NO2 được ví như những sát thủ thầm lặng tích tụ dưới đáy ao, có khả năng xóa sổ cả đàn tôm chỉ sau một đêm. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu nhiễm độc và nắm vững quy trình xử lý cấp tốc trong "6 giờ vàng" là kỹ năng sống còn để bảo vệ thành quả vụ nuôi.

Ao tôm
• 05:31 13/12/2025

Ngành thủy sản Việt khai mở không gian phát triển mới

Bằng việc khai mở những thị trường mới và sáng tạo các sản phẩm độc đáo, ngành thủy sản Việt Nam đang vượt qua các biến động của thế giới, hướng tới mục tiêu xuất khẩu kỷ lục 11,3 tỷ USD trong năm 2025.

Tôm
• 05:31 13/12/2025

Quảng Ninh ứng dụng công nghệ 4.0, sản lượng tôm về đích sớm

Với quyết tâm đưa khoa học công nghệ vào lĩnh vực thủy sản, Quảng Ninh đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Nhờ áp dụng các mô hình nuôi tiên tiến, sản lượng tôm của tỉnh đã hoàn thành 100% kế hoạch năm 2025 ngay từ tháng 11, đồng thời tạo ra một cuộc cách mạng trong việc bảo vệ môi trường biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 05:31 13/12/2025

Hoa Kỳ yêu cầu chứng nhận mới cho thủy sản xuất khẩu

Cơ quan Nghề cá Hoa Kỳ (NOAA) vừa áp dụng một quy định mới, yêu cầu các lô hàng thủy sản nhập khẩu phải có Giấy Chứng nhận Đạt yêu cầu Nhập khẩu (COA). Quy định này nhằm đảm bảo sản phẩm tuân thủ Đạo luật Bảo vệ Động vật Biển có vú (MMPA).

Chế biến thủy sản
• 05:31 13/12/2025

VNF Infographic Series: Chitosan – Ứng dụng kháng khuẩn/nấm

Trong bài infographic trước, chúng ta đã khám phá cách chitosan thể hiện tính kháng khuẩn/nấm hiệu quả của mình thông qua các cơ chế như tương tác với điện tích âm, phá vỡ màng tế bào vi sinh vật và thay đổi môi trường sống của chúng, khiến chúng không thể phát triển.

Ứng dụng của Chitosan
• 05:31 13/12/2025
Some text some message..