Việc sản xuất sinh khối tảo thuần có thể giúp người nuôi chủ động được nguồn thức ăn, qua đó hỗ trợ nâng cao chất lượng con giống.
Lợi ích từ tảo
Ngoài các vai trò kể trên, tảo còn chức năng ngăn chặn quá trình axit hóa đại dương, với tốc độ phát triển hàng chục lần so với các loài thức vật khác, tảo biển hấp thụ và thu giữ hàng tấn CO2 mỗi năm nếu được nhân rộng ở quy mô lớn. Do đó, mà người ta đã phát triển nhiều khu vực trồng rong biển với vai trò lưu trữ Cacbon.
Là nguồn thực phẩm dồi dào cho con người, chứa nhiều hợp chất thực vật có lợi, các vitamin và khoáng chất, hỗ trợ chức năng của tuyến giáp (hạn chế được các triệu chứng sưng cổ, cân nặng thay đổi thường xuyên,..),
Trong tảo có chứa một số loại chất chống ôxy hóa (chẳng hạn như Mn và Zn) giúp chống lại stress oxy hóa và có thể bảo vệ sức khỏe tim mạch, phòng chống ung thư. Bên cạnh đó, với nguồn chất xơ tuyệt vời cao hơn hầu hết các loại trái cây và hoa quả khác, nhờ đó tảo có tác dụng thúc đẩy sức khỏe đường ruột.
Một số giống tảo
Chlorella: Là tảo có tốc độ phát triển nhanh và được xem như nguồn dinh dưỡng có giá trị cao trong tương lai với hàm lượng protein cao khoảng 50% và chứa hầu hết các acid amin thiết yếu như lysine, tryptophan,... lipid của tảo thay đổi từ 10 - 20% với đa số các axit béo không no. Trong thủy sản, Chlorella thường được sử dụng như nguồn thức ăn thích hợp cho luân trùng, moina, ấu trùng cá...
Tảo Chlorella có tốc độ phát triển nhanh và được xem như nguồn dinh dưỡng
Ngoài ra, Chlorella còn được sử dụng trong hệ thống nước xanh ương ấu trùng tôm, cá... với tác dụng ổn định môi trường, hạn chế sự tạo thành các hợp chất độc hại; đặc biệt có thể hạn chế sự phát triển của một số vi khuẩn gram dương và gram âm thông qua sản sinh hợp chất Chlorellin (hợp chất từ các acid béo)
Nannochloropsis oculata: Được xem như nguồn thức ăn quan trọng cho luân trùng, một số ấu trùng cá và giáp xác khác. Nannochloropsis là một chi tảo lục thuộc họ Chlorellaceae, bộ Chlorellales, lớp Trebouxiophyceae, ngành Chlorophyta. Chi này có hình thái tế bào rất giống với các loài thuộc chi Chlorella.
Loài tảo này có hàm lượng eicosapentaenoic acid (EPA) cao (3,2% trọng lượng khô), acid ascorbic (0,8% trọng lượng khô) và hàm lượng Vitamin B12 có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của các động vật thủy sản ở giai đoạn đầu quá trình phát triển.
Isochrysis galbana: Là loài tảo đơn bào, có kích thước từ 4 - 5 μm thuộc ngành Haptophyta. Hiện nay, đang được sử dụng rộng rãi để làm thức ăn cho ấu trùng nuôi thủy sản do chúng không độc, sinh trưởng nhanh, tế bào có kích thước nhỏ phù hợp cho sự tiêu hóa.
Phương thức sản xuất
- Pha môi trường nuôi cấy: pha môi trường F/2 theo Guillard (1975). Trong 1 lít dung dịch môi trường F/2 gồm: dung dịch đa lượng (75 g NaNO3; 5 g NaH2PO4; 0,45 g EDTA và 3,15 g FeCl3), dung dịch vi lượng (0,98 g CuSO4.5H2O; 2,2 g ZnSO4; 18 g MnCl2; 1g CoCl2; 0,63 g Na2MoO4.2H2O va 0,35 g Silic), vitamin (50 mg Biotin; 200 g Vitamin B1 va 50 mg Vitamin B12).
- Chuẩn bị bể và túi nuôi cấy: Hệ thống bể, túi nilon dùng để nhân sinh khối tảo. Vệ sinh bằng nước ngọt, khử trùng, dùng dung dịch Chlorine (10ppm) để diệt khuẩn, để ráo 3 – 5 giờ.
Nước dùng để nhân sinh khối có độ mặn từ 25 – 30 ‰, đã được lọc qua hệ thống lọc thô (lọc cát), qua các túi lọc/lõi lọc bông cỡ 1-5 μm và than hoạt tính. Lượng nước cấp 2/3 thể tích bể hoặc túi. Bổ sung dung dịch Chlorine (4 ppm) trong 5 giờ để diệt khuẩn và tảo tự nhiên. Sục khí nhẹ, liên tục trong bể, túi.
- Cấy tảo giống thuần: Cung cấp 200 – 300 ml giống tảo thuần vào mỗi tùi, bể. Bổ sung môi trường dưỡng chất nuôi tảo (F/2), tỷ lệ 1ml môi trường/lít nước trong bể, túi.
- Thu hoạch: Tiến hành thu từ 5 – 7 ngày sau khi nuôi cấy. Cắm ống nhựa mềm (đường kính 21 – 27 mm) vào, cách đáy bể, túi khoảng 20 – 30 cm, rút 60 – 70% nước (tảo) ra ngoài.
- Nuôi cấy lần 2: Bổ sung nước đã lọc như nuôi lần 1 vào bể hoặc túi vừa thu hoạch bằng mực nước ban đầu. Bổ sung môi trường F/2 theo tỷ lệ tương tự như lần 1 sau đó tiến hành thu hoạch giống như trên.
Chú ý: chỉ duy trì nuôi cấy 2 lần trong cùng 1 bể, túi sau đó vệ sinh, diệt khuẩn dụng cụ nuôi cấy và sử dụng tảo giống từ nguồn giống được lưu trữ giống thuần.