Dây thần thông (Tinospora cordifolia) còn có tên khác là rễ gió, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), khá phổ biến ở Việt Nam và có sức sống rất cao. Cây có dây leo gần như là cây thảo, thân xốp, có khía, ít sần sùi. Lá có cuống, hình trái xoan – tim, quả đỏ, hình trứng, chứa một hạt dẹp. Cây phân bố rộng ở vùng Đông Dương, mọc hoang trên rừng núi và cũng được trồng để làm thuốc. Ở Việt Nam cây thần thông phân bố nhiều ở Hà Giang, Tuyên Quang, Ninh Bình, Côn Đảo. Cây mọc tự nhiên ở ven rừng ẩm. Lá và thân cây dây thần thông chứa một số lớp của các chất chuyển hóa thứ cấp như alkaloid, glycoside, diterpenoid, lactone, steroid, sesquiterpenoid, aliphatic, và các hợp chất phenolic.
Năm 2015, nhóm nghiên cứu của Bala M đã phân lập, tinh sạch và mô tả đặc điểm 8 hợp chất chuyển hóa thứ cấp từ chiết xuất thân dây thần thông, bao gồm: N-formylannonain, magnoflorine, jatrorrhizine, palmatine, 11-hydroxymustakone, cordifolioside A, tinocordiside, và yangambin. Tác dụng dược lý của dây thần thông khá rộng, tiêu biểu như: kháng ung thư, hạ đường huyết, bảo vệ gan, điều hòa miễn dịch, kháng khuẩn và ký sinh trùng, chống phóng xạ, chống loét dạ dày, chống oxy hóa, bảo vệ tim, chống viêm, hạ sốt, và chống dị ứng trên người.
Trong lĩnh vực thủy sản, nghiên cứu của Sudhakaran DS và cộng sự, 2006 cho thấy bổ sung 0.8 mg/kg thức ăn vào chế độ ăn của cá giúp cá phòng bệnh khá hiệu quả các tác nhân gây bệnh từ vi khuẩn.
Bài báo này mô tả ảnh hưởng phần tan trong nước của lá của cây thuốc Ấn Độ, Dây Thần thông, Tinospora cordifolia (Miers) tác động đến khả năng miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh ở cá rô phi Oreochromis mossambicus.
Sử dụng dây Thần thông trị bệnh xuất huyết trên cá
Cá được tiêm trong màng bụng ở các nồng độ khác nhau: 0, 6, 60 hoặc 600 mg/kg phần tan trong nước tính theo trọng lượng cơ thể cá của chiết xuất là cây Dây Thần thông. Các chỉ số miễn dịch dịch thể không đặc hiệu (lysozyme, antiprotease) và miễn dịch tế bào (sản xuất các phản ứng oxy và các hợp chất nitơ và myeloperoxidase) và khả năng kháng bệnh chống lại Aeromonas hydrophila (tác nhân gây bệnh xuất huyết trên cá) đã được đánh giá sau đó.
Kết quả: Tất cả các liều lượng của chiết xuất dây Thần thông giúp tăng cường đáng kể các hoạt động bổ sung lysozyme, antiprotease và các hoạt động hòa tan máu tự nhiên trong hầu hết các ngày được thử nghiệm đối với cá.
Tương tự như vậy, tất cả các liều của dây Thần thông được sử dụng giúp tăng cường hoạt động myeloperoxidase tế bào trên tất cả các ngày thử nghiệm. Sự tăng cường trong sản xuất ROS và RNI bằng bạch cầu máu được quan sát thấy hầu như ở tất cả các ngày được thử nghiệm, trong hầu hết các nhóm được điều trị.
Tất cả các liều chiết xuất từ dây Thần thông khi được dùng dưới dạng liều đơn hoặc liều kép đều bảo vệ cá khỏi vi khuẩn Aeromonas hydrophila vì thế tỷ lệ sống (RPS) của cá được điều trị tương đối cao hơn so với nhóm đối chứng. Trong đó liều 60mg/kg trọng lượng cơ thể giúp cá sống sót cao nhất.
Những kết quả phân tích trên cho thấy rõ ràng tính chất kích thích miễn dịch và kháng bệnh của phần lá dây Thần thông T. cordifolia đối với cá và do đó tiềm năng của chúng được sử dụng như một phương pháp miễn dịch trong hoạt động nuôi cá. Dây Thần thông là một loài cây rất phổ biến thường tìm thấy tại nhiều nơi của Việt Nam, vì thế chúng có khả năng ứng dụng rộng rãi vào thủy sản của nước ta.