Trình tự thực hiện
- Chủ cơ sở nuôi nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 22/2014/NĐ-CP về Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh;
- Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh hướng dẫn chủ cơ sở nuôi bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định:
- Trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá tra thương phẩm (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định trên); lưu hồ sơ 1 bản và gửi 1 bản cho chủ cơ sở nuôi. Trường hợp không cấp mã số nhận diện ao nuôi, Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh trả lời chủ cơ sở nuôi bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần:
Hồ sơ đăng ký lần đầu gồm: Giấy đăng ký cấp mã số nhận diện ao nuôi (Mẫu số 01 Phụ lục II, ban hành kèm theo Nghị định số 55/2017/NĐ-CP) và bản sao sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi.
Số lượng: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Không quá 2 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân (chủ cơ sở nuôi cá tra thương phẩm).
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá tra thương phẩm.
Lệ phí: Chưa quy định.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai
Giấy đăng ký cấp mã số nhận diện ao nuôi cá tra thương phẩm (mẫu số 01) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 55/2017/NĐ-CP và Sơ đồ mặt bằng vị trí ao nuôi do chủ cơ sở nuôi xây dựng.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Ao nuôi phải trong quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Nghị định số 55/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra.