Tỷ lệ dinh dưỡng trong thức ăn công nghiệp cho tôm hùm xanh

Lượng protein và lipid có trong thức ăn công nghiệp sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm hùm xanh.

tôm hùm xanh
Tôm hùm xanh hoàn toàn có thể sử dụng thức ăn công nghiệp khi xử lý kỹ thuật phù hợp.

Tôm hùm xanh có tên khoa học là Panulirus homarus, được biết đến với lớp vỏ màu xanh lá cây khá đậm pha chút màu xám. Có các chấm nhỏ li ti màu sáng trên vỏ lưng mỗi đốt bụng tôm. Đây là đối tượng nuôi biển có tốc độ tăng trưởng trung bình tuy nhiên chúng có giá trị kinh tế cao nên hiện đang được nghiên cứu và nuôi ở một số nước trên thế giới như: New Zealand, Việt Nam, Úc, Philippines.

Tôm hùm xanh ngày càng được ưa chuộng và trở thành mặt hàng phổ biến rộng rãi trên thị trường với hàm lượng dinh dưỡng cao như: vitamin A, B12, E và khoáng chất gồm sắt, đồng, canxi, kẽm và omega-3.

Trong nghề nuôi tôm hùm ở Việt Nam, cá tạp, cua, ghẹ sò nhỏ được xem là nguồn thức ăn chủ yếu. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn thức ăn này có những bất lợi như gây ô nhiễm môi trường, cạnh tranh nguồn cá tạp với các mục đích sử dụng khác: thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, gia cầm..., người nuôi không chủ động nguồn thức ăn nhất là mùa mưa bão (Tuan et al., 2000). Để khắc phục tình trạng trên, cần tiến hành nghiên cứu những thông tin dinh dưỡng và sử dụng thức ăn công nghiệp cho tôm hùm xanh nuôi lồng dưới dạng viên.

Thí nghiệm kéo dài trong 8 tuần nhằm đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng protein và lipid trong thức ăn đến sinh trưởng của tôm hùm xanh giai đoạn nuôi thương phẩm. Ba mức protein (52%, 55% và 58%) và 3 mức lipid (7%, 9% và 11%) được tổ hợp thành 9 loại thức ăn khác nhau: 58P:7L (NT1); 58P:9L (NT2); 58P:11L (NT3); 55P:7L (NT4); 55P:9L (NT5); 55P:11L (NT6); 52P:7L (NT7); 52P:9L (NT8); 52P:11L (NT9). Tôm hùm xanh có khối lượng trung bình 58,70 ± 2,50 g được bố trí ngẫu nhiên vào các ô lồng (2x2x4m) với số lượng 10con/lồng. Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần.

Sau 8 tuần thí nghiệm cho thấy tôm thí nghiệm đều thích ứng nhanh với thức ăn thí nghiệm. Tôm có biểu hiện sinh trưởng tốt và không có hiện tượng tôm bị bệnh trong suốt quá trình thí nghiệm.

Tốc độ tăng trưởng đặc trưng đạt cao nhất ở tôm sử dụng thức ăn có 52% protein và 11 % lipid (NT9) và thấp nhất ở tôm hùm xanh sử dụng thức ăn có 55% protein và 9% lipid (NT5) và có sai khác ý nghĩa (P < 0,05). Không có sự sai khác về tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR) của tôm hùm xanh ở 8 nghiệm thức từ NT1 đến NT8 (P > 0,05). Các kết quả tương tự cũng được ghi nhận đối với hệ số tăng trưởng theo ngày (DGC) và tăng trưởng trung bình đạt được theo tuần (AWG).

Tỷ lệ sống cao đạt được ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm (73,33 - 100 %). Tỷ lệ sống của tôm hùm xanh cao nhất ở nghiệm thức NT3 và NT8 và có sai khác ý nghĩa với tỷ lệ sống của tôm hùm ở nghiệm thức NT1, NT2 và NT4 (P < 0,05).

Bổ sung thêm thức ăn cá tạp với khẩu phần hạn chế (1 lần/tuần) trong giai đoạn nuôi thương phẩm có thể làm tăng tính bắt mồi đối với tôm hùm xanh. Kết quả thí nghiệm cho thấy, tôm hùm tăng khả năng bắt mồi đối với thức ăn thí nghiệm, qua đó giúp cải thiện tốc độ sinh trưởng của tôm hùm thí nghiệm

Đảm bảo tỷ lệ sống cao trong nuôi tôm hùm xanh là vấn đề hết sức quan trọng.Tuy vậy những kết quả về tỷ lệ sống khi sử dụng thức ăn công nghiệp cho tôm hùm xanh trong thí nghiệm ở trên cho thấy, tôm hùm xanh hoàn toàn có thể sử dụng thức ăn công nghiệp với tỷ lệ sống cao nếu những biện pháp kỹ thuật sử dụng như tăng kích cỡ lồng.

Kết quả từ nghiên cứu góp phần hoàn thiện công thức thức ăn công nghiệp cho tôm hùm xanh và góp phần thúc đẩy nhanh chóng nghề nuôi tôm hùm ở Việt Nam cũng như trên thế giới thành công hơn nữa.

Ảnh hưởng của hàm lượng protein và lipid trong thức ăn viên đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm hùm xanh (Panulirus homarus) giai đoạn nuôi thương phẩm của Lại Văn Hùng, Phạm Đức Hùng - Đại học Nha Trang.

Đăng ngày 23/12/2020
Như Huỳnh
Kỹ thuật

Những yếu tố sống còn quyết định thành bại trong nuôi tôm thẻ chân trắng

Tôm giống Postlarvae chiếm 8 – 10 %, trong cơ cấu giá thành nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm công nghệ cao, nhưng quyết định sự thành công của mô hình do liên quan đến tỷ lệ sống. Tỷ lệ sống của tôm sau chu kỳ nuôi cao, đồng nghĩa mô hình thành công, có lợi nhuận.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:49 04/10/2024

Lầm tưởng về tôm SPF

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, khái niệm SPF (Specific Pathogen Free) đã trở nên quen thuộc, đặc biệt là khi nói đến tôm. Tuy nhiên, có nhiều lầm tưởng xoay quanh thuật ngữ này, gây hiểu lầm cho người nuôi tôm và ảnh hưởng đến quyết định quản lý và sản xuất. Dưới đây là một số lầm tưởng phổ biến về tôm SPF và sự thật đằng sau chúng.

Tôm thẻ
• 10:06 02/10/2024

Sau mưa bão khí độc trong ao thường tăng cao

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

tôm thẻ
• 10:00 30/09/2024

Vai trò của rong và cá nuôi ghép với nuôi tôm theo hình thức sạch nước

Nuôi tôm theo hình thức sạch nước là một phương pháp thân thiện với môi trường và bền vững. Trong mô hình này, việc kết hợp với rong (tảo) và cá nuôi ghép đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và cải thiện chất lượng nước ao nuôi. Cả rong và cá đều có những chức năng cụ thể giúp tối ưu hóa quá trình nuôi tôm.

Cá rô phi
• 09:31 30/09/2024

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái đặc biệt ở vùng cửa sông, ven biển với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng. Hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định môi trường, ứng phó với tác động cực đoan của biến đổi khí hậu và bảo đảm cân bằng hệ sinh thái.

Rừng ngập mặn
• 00:56 08/10/2024

Loài tảo biển mới đặc hữu của Việt Nam

Các chuyên gia của Việt Nam và Nga đã phát hiện và mô tả một loài tảo mới thuộc chi Mallomonas, phân ngành Ouradiotae (Chrysophyceae, Synurales) dựa trên các mẫu vật thu thập được từ sáu địa điểm thuộc bốn tỉnh của Việt Nam.

Mallomonas doanii sp. nov.
• 00:56 08/10/2024

Giá tôm size lớn giảm nhẹ trong thời gian vừa qua

Trong thời gian gần đây, giá tôm nguyên liệu, cụ thể là tôm size giảm nhẹ tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, khiến nhiều bà con gặp khó khăn. Đặc biệt, đối với những hộ nuôi đầu tư mạnh cho trang thiết bị, công nghệ phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ.

Tôm thẻ
• 00:56 08/10/2024

Thời gian tôm đào thải hết kháng sinh

Một câu hỏi thường gặp của người nuôi tôm là: “Tôm mất bao lâu để đào thải hết kháng sinh sau khi ngưng sử dụng?”. Hiểu rõ về thời gian đào thải kháng sinh sẽ giúp người nuôi đưa ra kế hoạch nuôi phù hợp và đảm bảo tôm sạch kháng sinh trước khi xuất bán.

Tôm thẻ
• 00:56 08/10/2024

Xuất khẩu 9 tháng tăng 8,5% và tín hiệu sản phẩm chế biến

Tháng 9 gặp bão lụt lớn nhưng xuất khẩu thủy sản vẫn giữ được đà tăng trưởng để kim ngạch 9 tháng đầu năm 2024 tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, rõ thêm tín hiệu tốt từ sản phẩm chế biến.

Tôm thẻ
• 00:56 08/10/2024
Some text some message..