Vai trò Kali diformate trong tăng trưởng tôm thẻ chân trắng

Bài viết là nghiêm cứu thử nghiệm tác dụng kali diformate với sự tăng trưởng, khả năng sống sót và năng suất tôm thẻ chân trắng.

Vai trò Kali diformate trong tăng trưởng tôm thẻ
Thử nghiệm tác dụng kali diformate với sự tăng trưởng, khả năng sống sót và năng suất tôm thẻ chân trắng. Ảnh: Global Aquaculture Alliance

Các chất axit hóa là một trong những giải pháp khác nhau hướng tới các phương pháp tiếp cận nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường và dinh dưỡng bền vững. Hiện nay, phân tử axit hữu cơ được thử nghiệm rộng rãi nhất trong nuôi trồng thuỷ sản là kali diformate.

Kali diformate (KH(HCOO)2) hay còn gọi là Potassium DiFormate đã được thử nghiệm và sử dụng thành công ở các loài thủy sản nuôi khác nhau, bao gồm cá hồi, cá rô phi, cá mú châu Á và châu Âu và cá tra. Giá trị của nó đối với chu kỳ sản xuất tôm cũng đã được chứng minh trong một số thử nghiệm thực địa và nghiên cứu.

KH(HCOO)2 trong nuôi tôm, nuôi tôm, tôm thẻ chân trắng, nuôi tôm,kali diformate với nuôi tôm, Potassium DiFormate với nuôi tôm

Kali diformate là phân tử axit kép dạng muối đôi làm giảm pH của dạ dày-ruột và do đó làm tăng sự giải phóng các chất lỏng đệm, chứa enzyme từ gan tụy. Formate cũng khuếch tán vào vi khuẩn gây bệnh trong đường tiêu hóa và axit hóa sự trao đổi chất của chúng, khiến tế bào vi khuẩn chết. Hơn nữa, vi khuẩn có lợi (Lactobacilli, Bifidobacteria) được hỗ trợ (eubiosis), có thể cải thiện sức khoẻ ruột, khiến tôm khoẻ mạnh hơn.

Một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong chu kỳ sống của tôm là giai đoạn sau ấu trùng, khi thay đổi việc cho tôm ăn từ tảo và nauplii nước muối, thành các thức ăn theo công thức thương mại cho ấu trùng. Tỉ lệ sống của tôm trong giai đoạn này là rất quan trọng đối với năng suất sau này, nhưng vi khuẩn gây bệnh khác có thể làm tăng đáng kể tỷ lệ chết của ấu trùng ở các trại sản xuất tôm giống.

Kali diformate và tôm giống L. vannamei và tôm con

Tiến sĩ He và cộng sự tại Trung Quốc (2006) đã thực hiện một thí nghiệm để kiểm tra việc sử dụng kali diformat trên tôm giống L. vannamei (trọng lượng trung bình 57 mg) thông qua một chế độ ăn hoặc không có chứa kali diformat hoặc có 0,8% kali diformat (KDF) một khoảng thời gian 40 ngày. Ấu trùng tôm ăn chế độ ăn với KDF có cải thiện đáng kể về tăng trưởng, sự chuyển đổi thức ăn và tỉ lệ sống.

Ấu trùng tôm ăn chế độ ăn với KDF cho thấy tăng trưởng hiệu quả hơn và cải thiện đáng kể việc sử dụng thức ăn, cũng như tỷ lệ chết thấp hơn so với tôm ăn chế độ ăn đối chứng, dẫn đến chỉ số năng suất tăng rõ rệt, một chỉ số bao gồm ba số liệu sản xuất quan trọng nhất trong sản xuất tôm: tăng trọng của tôm, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ sống. Chế độ dinh dưỡng tối ưu trong các giai đoạn đầu của chu kỳ sản xuất tôm thường làm tăng năng suất tôm, điều cũng đã được chứng minh trong một thí nghiệm khác (Tác giả Jintasataporn 2011).

Các nhà nghiên cứu đã thực hiện một thí nghiệm khác trong bể để mô phỏng sự phát triển mạnh và nghiên cứu sự tăng trưởng của tôm con tôm thẻ chân trắng L.vannamei nuôi với khẩu phần KDF thấp so với tôm nuôi bằng chế độ ăn đối chứng. Đối với thí nghiệm kéo dài 10 tuần, 30 bể có dung tích 120 lít mỗi bể và kết nối với hệ thống dòng chảy, được làm đầy với nước biển 20 ppt và ở 28,0 ± 2,0 độ C và oxy hoà tan > 6,0 ppm. Mỗi bể được thả 18 con tôm, với trọng lượng cơ thể trung bình là 2,4 ± 0,1 g (n = 540). Tôm được cho ăn 3 lần một ngày, với chế độ ăn thương mại có chứa 32% protein thô. Chế độ ăn đối chứng (chế độ A) không chứa KDF, và 0,2% và 0,5% KDF đã được bổ sung tương ứng vào các chế độ ăn B và C.

Kết quả cho thấy khối lượng cơ thể tôm, mức tăng trọng hàng ngày và tốc độ tăng trưởng cụ thể cao hơn đối với tôm ăn theo chế độ ăn bao gồm KDF (chế độ B + C). Tôm được ăn chế độ ăn có KDF đạt được các chỉ tiêu về tăng trưởng so với nhóm tôm ăn chế độ ăn đối chứng (chế độ A) là: trọng lượng cuối cùng 11,8 g so với  11 g/con; tăng trọng hàng ngày là 0,13 g/con/ngày so với 0,12 g/con/ngày và tốc độ tăng trưởng cụ thể 2,26%/ ngày so với 2,16%/ngày.

Tương tự, tỷ lệ sống của tôm được nuôi bằng thức ăn với KDF là 80,6% so với 76,1% của nhóm đối chứng, và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) là 1,37 so với 1,47. Như vậy, tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương được nuôi bằng chế độ ăn có KDF 0,2% và 0,5% làm tăng trọng lượng cơ thể đáng kể 7,2 và 7,4%, và tăng trọng trung bình hàng ngày là 9,26% và 9,17%. Tương tự, các giá trị FCR được cải thiện 7,1 và 7,0% so với nhóm đối chứng.

Nếu dữ liệu được phân tích về năng suất tổng thể thông qua việc sử dụng Chỉ số năng suất (PI), nó cho thấy rằng việc bao gồm KDF trong chế độ ăn đã làm cải thiện đáng kể PI so với nhóm đối chứng tương ứng hơn 19% hoặc 24%. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng sử dụng kali diformate trong chế độ ăn là một giải pháp thay thế đầy hứa hẹn trong dinh dưỡng tôm hiện đại, góp phần vào việc nuôi tôm bền vững về kinh tế và sinh thái.

Các thí nghiệm khác thực hiện trong các điều kiện phòng thí nghiệm được kiểm soát, giống như đã được thảo luận ở trên, cho thấy tỷ lệ sống cao bất thường (76 - 81 %) và do đó không mô phỏng đúng các tình huống vi khuẩn ở các trang trại thương mại. Tỷ lệ sống không phản ánh tỷ lệ sống ở các trang trại thương mại thường cung cấp một hình ảnh không thực tế về lợi ích của chất bổ sung. Trong điều kiện trang trại thương mại, tôm có thể bị trải qua một số thách thức khác nhau, bao gồm cả vi khuẩn gây bệnh.

Thử thách thử với vi khuẩn Vibrio

Do đó, một thử nghiệm tiếp theo đã được tiến hành để thử thách tôm con tôm L. vannamei với vi khuẩn phát sáng gram âm V. harveyi, thường làm tăng tỷ lệ chết trong nuôi tôm. Thử nghiệm bao gồm nhóm kiểm soát âm tính so với hai nhóm tôm được ăn chế độ ăn có 0,2% và 0,5% KDF, ở các liều tương tự như dùng trong thử nghiệm được báo cáo ở trên. Tổng cộng có 90 con tôm (30 con/nhóm), với trọng lượng trung bình là 11,0 ± 0,8g. Cuộc thử nghiệm sử dụng các quy trình tương tự như mô tả ở trên, nhưng với việc bổ sung vi khuẩn gây bệnh V. harveyi vào nước vào lúc bắt đầu thử nghiệm 10 ngày với nồng độ 5 x 106 CFU/mL.

Khi thử nghiệm thách thức này kết thúc, tỷ lệ chết của tôm thuộc nhóm đối chứng cao hơn đáng kể (P <0,01, 76,6 ± 5,8%) so với tôm ăn khẩu phần có KDF ở cả hai mức độ thu nhận (50,0 ± 10,0% đối với cả chế độ ăn có 0,2% và 0.5% KDF. Hiệu quả của các chất axit hóa đã rõ ràng từ ngày đầu tiên của thử nghiệm, nhưng sự khác biệt giữa nhóm được ăn thức ăn có KDF và nhóm kiểm soát trở nên rõ ràng hơn kể từ ngày thứ 4 trở đi và vẫn khác biệt đáng kể cho đến khi kết thúc thử nghiệm. Cả hai chế độ ăn KDF đều giảm tỷ lệ tử chết của tôm thử nghiệm đến cùng một mức vào ngày thứ 10.

Triển vọng

Các nhà nghiên cứu kết luận từ nghiên cứu rằng kali diformate có thể làm giảm tỷ lệ chết ở tôm chân trắng Thái Bình Dương do vi khuẩn gây bệnh V. harveyi gây ra. Có thể cho rằng các kết quả tương tự có thể xảy ra với các mầm bệnh vi khuẩn Gram âm khác trong các hoạt động nuôi tôm thương mại.

Xem xét kết quả của nghiên cứu về hiệu quả tăng trưởng và tỉ lệ sống, các nhà nghiên cứu tin rằng kali diformate là một chất bổ sung hứa hẹn cho sản xuất tôm kinh tế và bền vững, và nên được xem xét trong các thức ăn tổng hợp cho các hoạt động nuôi tôm thương mại và ngoài trời.

 

TCTS
Đăng ngày 29/09/2017
Nguyên liệu

Một số sản phẩm dinh dưỡng phổ biến được dùng để ủ vi sinh

Ủ vi sinh là một quá trình quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nhằm tối ưu hóa sức khỏe của hệ sinh thái và tăng cường hiệu quả sản xuất.

Vi sinh
• 10:07 19/11/2024

Top 5 men vi sinh xử lý nước chất lượng và đáng tiền nên tham khảo nhất

Từ lâu, men vi sinh đã và đang được nhiều bà con tích cực ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Bằng cách cải thiện chất lượng môi trường nuôi, nâng cao sức khỏe và năng suất của vật nuôi, men vi sinh không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho người nuôi.

Ủ men vi sinh
• 08:00 17/11/2024

Thức ăn thủy sản không làm từ cá

Trong những năm gần đây, việc phát triển các giải pháp thức ăn thủy sản không làm từ cá đã trở thành một xu hướng mới trong ngành nuôi trồng thủy sản. Với áp lực ngày càng gia tăng về bảo vệ nguồn tài nguyên biển và đáp ứng nhu cầu thực phẩm toàn cầu, việc tạo ra thức ăn thủy sản thay thế bền vững là một bước tiến quan trọng

thức ăn
• 10:25 29/10/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu

Đậu nành
• 10:17 09/10/2024

Tôm vào vụ đông - Sale không giới hạn

Khi tôm vào vụ mới công tác chuẩn bị vật tư, vệ sinh ao, nguồn nước,... là những khâu quan trọng để có một mùa vụ thành công. Việc này ngoài bỏ công sức ra thì cũng tốn khá nhiều chi phí. Để tiết kiệm hơn, bà con hãy ghé ngay Farmext eShop, tại đây sắp diễn ra nhiều ưu đãi cực to cho các sản phẩm phục vụ nuôi tôm vụ đông.

Tôm vào vụ đông
• 23:17 21/11/2024

Chẩn đoán đúng bệnh: Bí quyết thành công trong nuôi trồng thủy sản

Để có thể hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc chẩn đoán đúng bệnh trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt đối với tôm cá. Ngày hôm nay Tép Bạc đã có buổi trò chuyện giao lưu với TS. Lưu Thị Thanh Trúc, chuyên gia có hơn 20 năm kinh nghiệm giảng dạy và hoạt động trong ngành.

Xét nghiệm kháng sinh đồ
• 23:17 21/11/2024

Cá tra năm 2024 và định hướng năm 2025

Hội nghị tổng kết ngành hàng cá tra do Bộ NN&PTNT tổ chức ngày 17/11/2024 cho biết, xuất khẩu năm 2024 đạt 1,56 tỷ USD và đặt mục tiêu năm 2025 tăng lên 2 tỷ USD.

Cá tra
• 23:17 21/11/2024

Điểm mặt rào cản chuyển đổi xanh trong chế biến tôm đông lạnh

Chuyển đổi xanh trong ngành chế biến thủy sản, đặc biệt là tôm đông lạnh, không chỉ là xu hướng mà còn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh biến đổi khí hậu và yêu cầu ngày càng khắt khe từ thị trường quốc tế. Tuy nhiên, hành trình này đang gặp nhiều rào cản lớn liên quan đến chi phí, cơ sở hạ tầng và quản lý năng lượng.

Chế biến tôm
• 23:17 21/11/2024

Loài cá cảnh kiêu sa trong bể nuôi thủy sinh

Cá thần tiên (Angelfish) là một trong những loài cá cảnh nước ngọt được ưa chuộng nhất trong giới chơi cá cảnh. Với dáng bơi duyên dáng, thân hình dẹt độc đáo, và màu sắc rực rỡ, cá thần tiên không chỉ mang đến vẻ đẹp kiêu sa cho bể thủy sinh mà còn là biểu tượng của sự thanh lịch và tinh tế.

Cá thần tiên
• 23:17 21/11/2024
Some text some message..