Vi khuẩn kháng kháng sinh và gen kháng kháng sinh trong nước ao nuôi tôm

Hiện tượng kháng kháng sinh đã không còn quá xa lạ đối với người dân nuôi tôm, nếu lạm dụng kháng sinh trong phòng trị bệnh thì sẽ trở thành một vấn nạn trong ngành nuôi tôm trong tương lai. Nó được ví như con dao hai lưỡi không chỉ riêng trong lĩnh vực thủy sản mà cả trên con người và vật nuôi trên cạn.

nước nuôi tôm
Chất lượng của nước quyết định hơn phân nửa sự thành công của vụ nuôi. Ảnh Tepbac.

Nồng độ kháng sinh và sự kháng kháng sinh của vi khuẩn trong ao nuôi tôm

Các nhóm kháng tetracycline, β-lactam, macrolide, quinolon, sulfonamide được phát hiện trong nước ao nuôi tôm với nồng độ rất cao lên đến 2,3 μ/L. Đặc biệt là trong nhóm tetracyclin gồm có các loại kháng sinh như chlortetracycline, doxycycline, oxytetracycline và tetracycline, các loại này được cho là có sự hiện diện ở hầu hết các ao nuôi tôm. Nhóm kháng sinh này được biết là sử dụng thường xuyên trong các trang trại nuôi thủy sản

Ngoài ra, kháng sinh oxytetracycline thuộc nhóm tetracycline có số lượng vi khuẩn kháng nằm trong khoảng từ 2,0×102 đến 4,4×105 CFU/mL. Kháng sinh amoxicillin thuộc nhóm β-lactam số lượng vi khuẩn kháng dao động giữa không phát hiện đến 5,0×104 CFU/mL. 

Kháng sinh enrofloxacinthuộc họ quinolon số lượng vi khuẩn kháng dao động giữa không phát hiện đến 1,4×105 CFU/mL. Trong đó, tỷ lệ vi khuẩn kháng amoxicillin cao nhất (> 80,0%) ở trong các ao nuôi tôm và kháng sinh được tìm thấy trong nước ao có thể là nguyên nhân gián tiếp gây ra sự đề kháng của vi khuẩn.

thử nghiệm
Xác định thủ công tính nhạy cảm với kháng sinh của vi sinh vật bằng phương pháp Thử nghiệm tính nhạy cảm với kháng sinh (AST) kết hợp với Đĩa nhạy cảm kháng sinh Thermo Scientific ™ Oxoid ™ Apramycin đáng tin cậy, dễ sử dụng.

Vi khuẩn và gen kháng kháng sinh hiện diện trong ao nuôi tôm

Thành phần vi khuẩn và đặc điểm quần xã vi khuẩn tồn tại trong nước ao nuôi tôm rất đa dạng chủ yếu là các họ Proteobacteria, Hydrogenedentes, Verrucomicrobia, Flavobacterium, Rhodobacter và Rheinheimera. Các chủng vi khuẩn này được cho là vi khuẩn nội tại và vi khuẩn từ chế phẩm sinh học được sử dụng trong quá trình nuôi. 

Vi khuẩn kháng kháng sinh trong môi trường ao nuôi sẽ hoạt động như những ổ chứa gen kháng kháng sinh, điều này sẽ thúc đẩy sự lây lan của gen kháng kháng sinh trong hệ thống nuôi.

Sự tồn tại của gen kháng kháng sinh trong nước ao nuôi tôm chủ yếu là các gen tet32, tet39, ortA, blaTEM, sul1, sul2, qnrD. Trong số các gen kháng kháng sinh thì gen kháng nhóm sulfonamide là chiếm tỉ lệ nhiều nhất đối với sul2 (85%) và sul1 (39%), tiếp theo là gen kháng tetracycline tet32 và gen kháng β-lactam blaTEM. 

Gen sul2 có mối tương quan thuận với các chủng vi khuẩn thuộc họ Proteobacteria, blaTEM có tương quan thuận với Hydrogenedentes và Verrucomicrobia; gen sul1 có tương quan thuận với Planctomycetes. Ngoài ra, Flavobacterium là chi phong phú nhất có ảnh hưởng đáng kể đến sul2. Gen tet32 có tương quan thuận với chi Rhodobacter và Rheinheimera. 

Như vậy không chỉ các nhóm vi khuẩn gây bệnh trên tôm mới mang gen kháng kháng sinh, mà những nhóm vi khuẩn khác cùng tồn tại trong nước ao nuôi tôm cũng mang gen kháng kháng sinh. Việc sử dụng kháng sinh không đúng cách đã vô tình góp phần làm cho các nhóm vi khuẩn có lợi cũng mang gen kháng kháng sinh, đồng thời có thể truyền gen kháng kháng sinh từ loài này sang loài khác. 

Tóm lại, các loại kháng sinh được tìm thấy trong nước ao có thể gián tiếp gây ra sự đề kháng của vi khuẩn và nồng độ kháng sinh tương quan với sự phong phú của gen kháng kháng sinh trong nước ao nuôi tôm. Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn trong ao nuôi tôm có thể do nhiều yếu tố mà chủ yếu là do đề kháng thu được và đề kháng nội tại. 

Cụ thể, thứ nhất là đề kháng do vi khuẩn tiếp xúc với thuốc kháng sinh tạo ra sự tương tác giữa các loài bao gồm kháng tập thể, dung nạp tập thể và bảo vệ phơi nhiễm (Bottery và ctv., 2020). Thứ hai, thuốc kháng sinh tồn tại trong môi trường (nước, trầm tích hoặc đất) xảy ra trong các điều kiện môi trường khác nhau, điều này đã làm thay đổi các cơ chế kháng thuốc khác nhau của vi khuẩn (Chen và ctv., 2019). Hơn nữa, trong quá trình nuôi trồng thủy sản (loại sinh vật nuôi, phụ gia thực phẩm và chất lượng nước) cũng tác động đến số lượng và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn.

Nguồn: Suyamud, B. và ctv. (2021). Antibiotic resistant bacteria and genes in shrimp aquaculture water: Identification and removal by ferrate (VI). Journal of Hazardous Materials

Đăng ngày 17/11/2021
Hồng Huyền @hong-huyen
Nuôi trồng

Top 5 tỉnh có sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng lớn nhất Việt Nam

Tôm thẻ chân trắng là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản mỗi năm. Với ưu thế về tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng thích nghi tốt và hiệu quả kinh tế cao, tôm thẻ chân trắng được nuôi rộng rãi tại nhiều tỉnh thành, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Nuôi tôm thẻ chân trắng
• 10:04 17/02/2025

Lợi ích kinh tế của công nghệ thông minh trong nuôi trồng thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, việc áp dụng công nghệ thông minh đã trở thành xu hướng tất yếu để tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Ao nuôi tôm
• 08:00 15/02/2025

Đầu tư nạo vét kênh mương và công trình phục vụ thủy lợi

Đầu tư nạo vét kênh mương và các công trình phục vụ thủy lợi đang trở thành một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững và ứng phó với các thách thức về biến đổi khí hậu. Như vậy, bài viết sau đây sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của việc đầu tư vào các công trình này, cũng như những lợi ích lâu dài mà nó mang lại cho nền nông nghiệp và đời sống cộng đồng.

Nạo vét kênh
• 10:36 13/02/2025

Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản

Công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản là việc ứng dụng các phương pháp và sản phẩm sinh học để cải thiện hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường, và duy trì sức khỏe của thủy sản.

Nhá tôm
• 09:46 13/02/2025

Phê duyệt đề cương nhiệm vụ Đề án phát triển thủy sản giai đoạn 2026 - 2030

Vừa qua, UBND tỉnh Bình Định thông qua Quyết định phê duyệt đề cương nhiệm vụ Đề án phát triển thủy sản giai đoạn 2026- 2030, định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Ngư dân
• 03:12 18/02/2025

Kỹ thuật ương cá bớp giống trong bể xi măng

Cá bớp có tốc độ tăng trưởng nhanh, thịt ngon và phù hợp với cá nuôi lồng trên biển và nuôi trong ao đất. Trong giai đoạn ương giống, nhiều hộ nuôi đã áp dụng phương pháp ương cá bớp trong bể xi măng, giúp kiểm soát môi trường tốt hơn, hạn chế dịch bệnh và tăng tỷ lệ sống của cá.

Cá bóp
• 03:12 18/02/2025

Quy trình đánh giá Tôm giống Tép Bạc: Chất lượng đảm bảo từ Trại giống đến ao nuôi

Quy trình kiểm định Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc không chỉ dừng lại ở việc đánh giá chất lượng con giống tại trại mà còn giám sát chặt chẽ toàn bộ quá trình từ sản xuất, vận chuyển tôm giống cho tới khi đến tay người nuôi. Sự theo dõi xuyên suốt này giúp bà con an tâm hơn khi chọn giống đạt chuẩn, hạn chế rủi ro dịch bệnh và nâng cao hiệu quả nuôi trồng.

Nhá tôm
• 03:12 18/02/2025

Top 5 tỉnh có sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng lớn nhất Việt Nam

Tôm thẻ chân trắng là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản mỗi năm. Với ưu thế về tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng thích nghi tốt và hiệu quả kinh tế cao, tôm thẻ chân trắng được nuôi rộng rãi tại nhiều tỉnh thành, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Nuôi tôm thẻ chân trắng
• 03:12 18/02/2025

Nhận biết con giống đạt chuẩn bằng mắt thường

Trong nuôi tôm, việc kiểm soát chất lượng con giống đóng vai trò then chốt, được xem là yếu tố quyết định đến 80% sự thành công của vụ nuôi. Vì vậy, việc nhận biết và lựa chọn những con giống khỏe mạnh ngay từ đầu là bước vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo năng suất và hiệu quả của cả vụ nuôi.

Tôm giống
• 03:12 18/02/2025
Some text some message..