Stt
|
Điểm quan trắc
|
Chỉ tiêu quan trắc |
|||||||
Bệnh Đốm trắng(WSSV) |
Độ trong (cm) |
NH3 (mg/l) |
H2S (mg/l) |
Nhiệt độ(0C) |
Độ mặn (‰) |
pH |
DO (mg/l) |
||
I |
Huyện Bình Đại |
07/14 mẫu |
7 mẫu giáp xác nhiễm đốm trắng ở: Rạch 30/4, Rạch Bình Trung, Rạch Kinh Ngang, Rạch Mây, Rạch Bình Thắng, Rạch Thôn Phát, Rạch Sáu Chiếm |
||||||
01 |
Vàm Vũng Luông |
(-) |
27 |
0,003 |
0,009 |
29 |
17 |
7,3 |
4,5 |
02 |
Bến Thủ |
(-) |
25 |
0,003 |
0,010 |
29 |
16 |
7,3 |
4,5 |
03 |
Rạch Cống Bể |
(-) |
25 |
0,007 |
0 |
29 |
22 |
7,6 |
5,5 |
04 |
Rạch Bình Trung |
+ |
27 |
0,003 |
0,012 |
29 |
0 |
7,3 |
5 |
05 |
Rạch Mây |
+ |
30 |
0,002 |
0,024 |
29 |
10 |
7,0 |
5 |
II |
Huyện Ba Tri |
07/09 mẫu |
7 mẫu giáp xác nhiễm đốm trắng ở: Rạch Bà Bèo, Rạch Ba Tri, Rạch Bà Hiền, Rạch Đường Chùa, Rạch Xẻo Rạo, Rạch Rừng giá, Rạch Đường Tắc. |
||||||
01 |
Rạch Ba Tri |
+ |
25 |
0,040 |
0,020 |
28,5 |
6 |
7,0 |
4,5 |
02 |
Rạch Bắc Kỳ |
(-) |
27 |
0,010 |
0,030 |
28,5 |
10 |
7,3 |
4 |
03 |
Rạch Đường Tắc |
+ |
23 |
0,020 |
0,020 |
29 |
16 |
7,6 |
5 |
III |
Huyện Thạnh Phú |
12/12 mẫu |
Vàm Nước Chảy-An Thạnh, Cầu Sắt-An Thuận, Bến đò Cầu Ván, Rạch Vàm Rỗng, Rạch Khâu Băng, Rạch Khém Thuyền, Bến Cầu Dây - An Điền, Rạch An Bường lớn - Mỹ An, Rạch Giồng Đậu - An Nhơn, Rạch Láng Cháy, Rạch Vàm Hồ - Giao Thạnh, Rạch Vàm Hồ - Giao Thạnh, Rạch Bến Đò Cây Me - Thạnh Hải. |
||||||
01 |
Cầu Sắt-An Thuận |
+ |
27 |
0,003 |
0,045 |
28 |
0 |
7,3 |
4,5 |
02 |
Bến đò Cầu Ván |
+ |
25 |
0,007 |
0,009 |
28 |
0 |
7,6 |
4,5 |
03 |
Rạch Khâu Băng |
+ |
27 |
0,003 |
0,004 |
28 |
12 |
7,0 |
5,5 |
Ghi chú:
(-): Mẫu không phát hiện thấy mầm bệnh.
+: Mẫu bị nhiễm bệnh.
2. Nhận xét
Qua kết quả quan trắc cho thấy, tỷ lệ mẫu giáp xác tự nhiên phát hiện bị nhiễm bệnh đốm trắng là 74,28% tăng so với kỳ trước (68,57%). Cụ thể: huyện Bình Đại 50% giảm so với kỳ trước (78,57%) và huyện Ba Tri 77,77% tăng so với kỳ trước (66,66%), huyện Thạnh Phú 100% tăng so với kỳ trước (58,33%).
Nguồn nước trên các kênh, rạch tự nhiên có các thông số thủy lý, hóa phù hợp cho nuôi tôm biển.
3. Khuyến cáo cho người nuôi tôm
Qua kết quả phân tích, bệnh đốm trắng xuất hiện hầu hết các kênh rạch tự nhiên. Bên cạnh đó, nhiệt độ môi trường giảm (23-30oC). Vì vậy, người nuôi tôm cần chú ý:
- Tuyệt đối không thả tôm biển nuôi trong giai đoạn này, đối với các ao đã thu hoạch cần tập trung cho công tác cải tạo ao hoặc thả cá rô phi để cải tạo môi trường.
- Đối với các ao đang thả nuôi, người nuôi cần:
+ Hạn chế việc thay nước, chỉ cấp nước khi thật cần thiết nhưng phải được xử lý bằng Chlorine 30ppm
+ Thường xuyên rãi vôi CaCO3 quanh bờ ao hạn chế địch hại xâm nhập và trung hòa pH nước ao nuôi khi trời mưa
+ Quản lý chặt chẽ lượng thức ăn hàng ngày, cần bổ sung thêm Vitamin C, khoáng chất,… để tăng sức đề kháng cho tôm; giảm cho tôm ăn khi nhiệt độ thấp dưới 260C hay trên 300C và mở quạt thường xuyên. Duy trì mực nước ao nuôi từ 1,2 - 1,5 m .
- Tuyệt đối không xả thải bùn đáy ao, mầm bệnh chưa qua xử lý ra kênh rạch tự nhiên.
- Khi tôm nuôi có dấu hiệu bị nhiễm bệnh hoặc bị chết bất thường phải khai báo ngay cho Ban quản lý vùng nuôi, nhân viên Thú y xã, Ủy ban nhân dân xã hoặc Trạm chăn nuôi và Thú y, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện để được hướng dẫn cách ly, xử lý dập dịch.