Giải pháp nuôi thủy sản trong điều kiện biến đổi khí hậu

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích gần 4 triệu ha (trong đó có trên 2,4 triệu ha đất canh tác nông nghiệp và gần 700 ngàn ha đất nuôi trồng thủy sản). Theo Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu, vùng hạ lưu sông Mê Kông (Việt Nam) được xếp trong nhóm cực kỳ nguy cấp do biến đổi khí hậu.

Giải pháp nuôi thủy sản trong điều kiện biến đổi khí hậu
Nuôi tôm ở ĐBSCL

Diễn biến khí hậu hiện nay và tương lai là những yếu tố bất lợi cho sản xuất, sinh kế và đời sống của người dân ĐBSCL. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng phải có những thay đổi để phù hợp với thay đổi của thiên nhiên để có thể mang lại hiệu quả trong sản xuất.

1. Thay đổi cơ cấu cơ cấu loài thả nuôi theo khả năng chịu mặn

Theo dự báo, tùy theo mức độ xâm nhập mặn vào nội địa, ĐBSCL sẽ hình thành 7 vùng có độ mặn khác nhau. Như vậy cũng sẽ hình thành vùng nuôi thủy sản khác nhau tùy theo khả năng thích ứng với độ mặn của từng loài.

Ở các thủy vực nước ngọt (độ mặn nhỏ hơn 4‰) nên thả những loài như cá mè lúi, mè hôi, cá hô.

Những thủy vực có độ mặn 5-10‰ có thể thả nuôi được nhiều loài như cá chẽm, rô phi, cá nâu, sặc rằn, rô đồng, cá lóc, cá tra, tai tượng, …  Cần lưu ý, những loài cá này (trừ cá chẽm, cá nâu) có thể sống trong môi trường nước có độ mặn cao hơn 10‰ nhưng sinh trưởng rất chậm, vì vậy chỉ nên nuôi chúng trong môi trường có độ mănn thấp hơn  9‰.

Tôm sú, tôm thẻ chân trắng được thả nuôi trong thủy vực có độ mặn từ 10 - 25‰, nhưng thích hợp nhất là 15-20‰. 

Đối với những thủy vực có độ mặn cao hơn 20‰ có thể quy hoạch thả nuôi cá mú, cá giò, tôm sú, tôm thẻ chân trắng.

Điều chỉnh cơ cấu đối tượng nuôi đồng nghĩa với việc chọn hình thức nuôi đơn hoặc nuôi ghép. Thực tế nghi nhận nuôi ghép thường có hiệu quả kinh tế cao, gặp ít rủi ro (trừ trường hợp nuôi thâm canh và siêu thâm canh).

2. Xác định thời vụ thả nuôi theo nhiệt độ

Mỗi loài thủy sản chỉ thích ứng trong một dải nhiệt độ nhất định. Đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển 25 - 30oC, lớn hơn 35oC hoặc thấp hơn 12oC kéo dài sẽ làm tôm sinh trưởng chậm.

Đa số các loài cá nuôi ở ĐBSCL đều là loài cá nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp để thả nuôi dao động từ 25-32oC. Nếu nhiệt độ cao hơn 35oC hoặc thấp hơn 20oC kéo dài, cá giảm bắt mồi, sinh trưởng chậm và giảm khả năng chịu đựng với môi trường. Các loài tôm, cá nuôi hiện nay rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ. Chỉ cần thay đổi với biên độ 1oC cũng tác động rất lớn đến khả năng tiêu hóa, bắt mồi, sinh trưởng và giảm khả năng đề kháng của cơ thể với môi trường, làm tăng nguy cơ bệnh tật. 

Cần coi trọng lịch thời vụ thả giống tôm của các cơ quan quản lý nhà nước. Đối với tôm sú có thể thả 2 đợt: đợt 1 từ tháng 1 đến tháng 9 và đợt 2 từ  tháng 11 đến 12 hằng năm. Đối với tôm thẻ chân trắng có thể thả nuôi từ tháng 11 năm trước tới tháng 9 năm sau. Riêng đối với hình thức nuôi tôm quảng canh, nuôi trong nhà màng, có thể thả nuôi quanh năm.

Mặc dù chưa có lịch thời vụ đối với từng loài cá nuôi nhưng theo thực tế thì những nơi thả cá đầu vụ và chính vụ thường đem lại kết quả cao hơn so với những nơi thả nuôi vào cuối vụ.

3. Chọn mô hình nuôi và mật độ thả

Vấn đề chọn mô hình nuôi phù hợp với điều kiện thực tế rất quan trọng. Xác định đúng mô hình nuôi sẽ tiết kiệm được chi phí, giảm rủi ro do bệnh tật … Nhiều mô hình nuôi tôm biển, nước ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu và mặn xâm nhập đã thực hiện ở ĐBSCL và thu được kết quả khả quan.

Nuôi tôm trong ruộng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long được coi là mô hình canh tác nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao tại nhiều địa phương trong vùng, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu. Có nhiều hình thức như nuôi luân canh, xen canh hoặc luân canh gối vụ. Mỗi hình thức nuôi đều có ưu nhược điểm riêng. Vì vậy, tùy điều kiện cụ thể người nuôi có thể chọn hình thức nuôi phù hợp.

Hình thức luân canh gối vụ, sau 1-2 vụ nuôi tôm, có thể tiến hành nuôi rô phi hoặc cá chẽm để cắt đứt vòng đời của mầm bệnh trong ao, sau đó lại thả tôm vào vụ tiếp.

Ngoài ra, đối với những ao nước tĩnh hoặc không có nguồn nước tốt có thể nuôi tạo dòng chảy trong ao. Cá được thả nuôi trong các hồ xây trong ao, phần cuối hồ là lưới chắn giữ cá, sau khi nước ra khỏi bể nuôi sẽ được tuần hoàn trở sau khi qua xử lý ở phần ngoài ao (phần ao ngoài hồ có thể thả lục bình để xử lý nước và thả những loài cá ăn phù du, mùn bã hữu cơ). Hình thức nuôi như vậy có thể tăng mật độ nuôi, tỷ lệ sống của cá có thể đạt 85-90%, sau 6-7 tháng nuôi có thể thu hoạch.

- Mật độ thả nuôi: Tùy theo mô hình nuôi và điều kiện của ao mà chọn mật độ thả thích hợp nhưng người nuôi cần tuân theo khuyến cáo của cán bộ kỹ thuật.

Dưới đây là mật độ thả tôm thẻ chân trắng và tôm sú do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông sản - thủy sản đề nghị:


Đối với hình thức nuôi quảng canh, thu hoạch tôm lớn sau 60-70 ngày nuôi và thả bù 10-20% so với mật độ thả ban đầu.

4. Chất lượng con giống

Hiện nay, đàn tôm bố mẹ (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) trong nước thiếu trầm trọng, do đó phải nhập từ Thái Lan, Trung Quốc hoặc châu Mỹ. Tuy nhiên, nguồn tôm bố mẹ và tôm bột (post larvae) nhập khẩu có thể chưa được kiểm dịch một cách chặt chẽ về nguồn bệnh, chất lượng con giống ngay từ cửa khẩu.

Để nâng cao chất lượng tôm giống, các Viện nghiên cứu, Trường Đại học cần đầu tư nghiên cứu (hoặc kết hợp với các công ty có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật) tạo tôm bố mẹ trong nước như: gia hóa, thuần hóa, sử dụng công nghệ gen tạo ra đàn tôm sinh sản có chất lượng cao (tăng trưởng nhanh, kháng bệnh tốt…). Ngoài ra cũng cần khuyến khích các cơ sở sản xuất tôm giống có chất lượng cao nâng cao năng suất, đầu tư, cải tiến biện pháp kỹ thuật để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất với thời gian ngắn nhất.

5. Quản lý dịch bệnh

Cần coi trọng biện pháp phòng bệnh hơn trị bệnh. Theo Tổng cục Thủy sản, sau đây là một số pháp chính sau:

- Tăng cường quản lý và giám sát vùng nuôi, bao gồm

Thời gian thả giống: Cần được thông tin rộng rãi, cụ thể tới từng hộ nuôi. Cần xử lý nghiêm những trường hợp không tuân thủ lịch thời vụ đã được ban hành.

Thả nuôi đúng mật độ đã khuyến cáo, không thả mật độ quá cao.

Chế độ chăm sóc quản lý (thức ăn, chất lượng nước) hợp lý.

Xử lý triệt để ao nuôi khi có dịch bệnh xảy ra.

Tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất tôm giống, kiên quyết xử lý những trường hợp tôm giống không rõ nguồn gốc,

Chủ động xây dựng phương án phòng chống dịch bệnh, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, xây dựng các mô hình nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh.

Tuyên truyền thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức của người nuôi về phòng chống dịch bệnh, đặc biệt tuyên truyền trước mùa vụ nuôi và khi có dịch bệnh xảy ra.

Xác định quan điểm phòng chống dịch bệnh thủy sản, phòng là chính, áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp, có sự tham gia phối hợp và chia sẻ thông tin của nhiều đơn vị liên quan nhất là người nuôi.

- Giám sát dịch bệnh và ngăn chặn dịch bệnh lây lan, bao gồm:

Thiết lập hệ thống giám sát dịch bệnh tới các cơ sở, tổng hợp thông tin dịch bệnh, phục vụ cho công tác cảnh cảnh báo và phòng chống dịch bệnh.

Khi có dịch bệnh phải kịp thời báo cáo đơn vị cấp trên để có biện pháp hướng dẫn người nuôi xử lý dịch bệnh hiệu quả, tránh lây lan

Định kỳ họp hàng tháng thú y tỉnh, huyện, xã để đánh giá công tác giám sát dịch bệnh, thảo luận và đề xuất các biện pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả cho thủy sản nuôi.

Tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh thủy sản tại các vùng nuôi trên địa bàn tỉnh.

- Quan trắc môi trường

Các cơ quan chuyên môn cần lấy mẫu nước thường xuyên ở khu vực có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản thuộc các vùng nuôi để phân tích, đánh giá các thông số thủy lý, thủy hóa và thủy sinh. Thông báo, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, hạn chế nguy cơ dịch bệnh do môi trường cho người nuôi.

- Tập huấn phòng chống dịch bệnh thủy sản

Tổ chức tập huấn kiến thức về bệnh, các giải pháp phòng trị bệnh và các quy định phòng chống dịch bệnh cho người nuôi thủy sản. Chú trọng đến phổ biến các quy định mới của Nhà nước về công tác phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản; các loại bệnh mới trên các đối tượng thủy sản nuôi.

6. Sản xuất gắn với thị trường

- Các cơ quan chức năng cần dự báo thị trường tiêu thụ và quy cách sản phẩm (phẩm chất, chủng loại,quy cách đóng gói, màu sắc, mùi vị sản phẩm, chất lượng sản phẩm) dựa vào tiêu chuẩn của từng thị trường.

- Hướng dẫn - Hình thành các vùng nguyên liệu chuyên canh đủ lớn cho từng loại ngành hàng để đảm bảo nhu cầu xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa.

- Hình thành chuỗi liên kết giữa người sản xuất, chế biến tiêu thụ, các hợp đồng liên kết như vậy cần dựa trên cơ sở pháp lý chặt chẽ để tránh tính trạng phá vỡ hợp đồng và cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các cơ sở sản xuất.

- Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm (giảm bớt tiến tới ngừng hẳn tình trạng xuất thô) để khắc phục tình trạng ép giá.

- Tránh hiện tượng đầu tư theo hội chứng đám đông vì sẽ phá vỡ cơ cấu sản xuất, tạo ra sự mất cân đối cung và cầu.

- Giảm chi phí các khâu trung gian để giảm giá thành sản phẩm.

TTKNQG
Đăng ngày 16/11/2018
PGS. TS Nguyễn Văn Kiểm
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Phân biệt men vi sinh ủ đạt hay đã hư

Men vi sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cải thiện chất lượng nước, xử lý đáy ao, phân hủy chất thải và tăng cường hệ miễn dịch cho vật nuôi. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả tối đa, men vi sinh cần được ủ đúng cách và sử dụng khi còn hoạt tính sinh học cao. Việc nhận biết men vi sinh ủ đạt hay đã hư là kỹ năng quan trọng giúp người nuôi tránh lãng phí và phòng ngừa hậu quả không mong muốn đến môi trường ao nuôi.

Ủ men vi sinh
• 10:03 07/07/2025

Nguyên nhân dẫn đến bùng nổ tảo giáp

Tảo giáp là một nhóm sinh vật phù du hai roi, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn thủy sinh. Tuy nhiên, trong điều kiện bất lợi, tảo giáp có thể phát triển ồ ạt, gây ra hiện tượng “nở hoa”, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước, sức khỏe vật nuôi và hệ sinh thái thủy vực.

Tôm bệnh
• 09:44 04/07/2025

Các trường hợp dẫn đến ao tôm bị mất oxy cần chú ý

Trong nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh, oxy hòa tan (DO – Dissolved Oxygen) là yếu tố sống còn quyết định đến sức khỏe, khả năng sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi. Tình trạng ao nuôi bị mất oxy, thiếu hụt nghiêm trọng lượng oxy hòa tan là nguyên nhân hàng đầu gây ra hiện tượng tôm nổi đầu, giảm ăn, tăng trưởng chậm và thậm chí là chết hàng loạt.

Tôm thẻ chân trắng
• 11:29 03/07/2025

Chăm nước ao đúng cách khi độ mặn thấp, trời mưa kéo dài

Nuôi tôm tại các vùng có độ mặn thấp ngày càng phổ biến, đặc biệt ở các khu vực ven ngọt, đầu nguồn hoặc nuôi vụ sớm. Tuy nhiên, điều kiện độ mặn thấp luôn đi kèm với hàng loạt rủi ro kỹ thuật như rối loạn thẩm thấu, khó lột xác, thiếu khoáng và suy giảm miễn dịch. Việc quản lý nước trong môi trường này đòi hỏi người nuôi phải có kỹ thuật vững và cách chăm sóc bài bản, đúng thời điểm – nếu không sẽ rất dễ “mất ao” ngay từ đầu vụ.

Nước ao nuôi
• 14:15 30/06/2025

Bỏ quên độ kiềm: Sai lầm khiến nhiều vụ nuôi thất bại

Trong nuôi tôm, bà con thường quen với việc đo pH, đo oxy, đo độ mặn. Nhưng lại ít người để ý đến một chỉ số có vai trò không kém phần quan trọng – đó là độ kiềm (alkalinity). Kiềm không phải là một yếu tố “thời vụ” hay “có cũng được”, mà là trụ cột giữ ổn định môi trường nước ao. Một ao nuôi có kiềm dao động thất thường thì dù pH, oxy hay vi sinh có tốt đến đâu, tôm vẫn có nguy cơ bị sốc, bỏ ăn và chậm lớn. Trong bối cảnh giá thành sản xuất ngày càng tăng, việc chăm môi trường ao từ những thứ cơ bản như độ kiềm chính là cách tiết kiệm chi phí lâu dài.

• 21:49 15/07/2025

Nuôi biển: Mục tiêu và phát huy lợi thế vùng

Nước ta có khoảng 500.000 ha tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển (nuôi biển) để trở thành một ngành kinh tế lớn. Đó là ngành sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao, vận hành kinh tế – xã hội – môi trường bền vững và để đạt được cần tập trung phát huy lợi thế điều kiện vùng và tiểu vùng sinh thái đặc trưng, sử dụng hợp lý tài nguyên biển bằng khoa học công nghệ, tối ưu hóa chuỗi giá trị sản phẩm.

• 21:49 15/07/2025

Từ chứng nhận tiến bộ kỹ thuật đến chuẩn mực mới của ngành nuôi tôm

Chứng nhận tiến bộ kỹ thuật năm 2024 là dấu ấn quan trọng giúp Grobest khẳng định vị thế “chuyên gia dinh dưỡng thủy sản”, đồng thời thiết lập chuẩn mực mới cho ngành nuôi tôm Việt Nam. Bước sang năm 2025, Grobest tiếp tục củng cố vị thế đó với cải tiến trong các dòng sản phẩm, mang lại hiệu quả vượt trội cho các hộ nuôi.

• 21:49 15/07/2025

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2025 tăng gần 19% và những biến động

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP), trong 6 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu thủy sản đạt 5,2 tỷ USD, tăng gần 19% so với cùng kỳ năm ngoái giữa bối cảnh thị trường nhiều biến động.

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam khởi sắc trong 6 tháng đầu năm.
• 21:49 15/07/2025

Thức ăn xanh: Xu hướng tất yếu cho ngành thủy sản tiết kiệm và bền vững

Trong bối cảnh nguồn cá nguyên liệu ngày càng khan hiếm và giá bột cá leo thang, ngành thủy sản đang đứng trước nhu cầu cấp thiết phải tìm ra những giải pháp thay thế hiệu quả, bền vững. Một trong những hướng đi nổi bật nhất hiện nay là phát triển các nguồn đạm "xanh" từ thực vật, vi tảo, côn trùng… nhằm giảm phụ thuộc vào bột cá truyền thống mà vẫn đảm bảo dinh dưỡng cho vật nuôi.

Xu hướng bền vững trong ngành thức ăn thủy sản bắt đầu từ việc thay thế bột cá truyền thống.
• 21:49 15/07/2025
Some text some message..