Kiên Giang: Thông tin quan trắc và khuyến cáo nuôi trồng thủy sản tháng 9

Ngày 05/9/2019, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã tiến hành quan trắc môi trường đợt 19 năm 2019 tại 20 điểm đầu nguồn cấp nước cho các vùng nuôi tôm nước lợ trọng điểm của 09 huyện, thành phố trong tỉnh và 09 điểm ở 03 vùng nuôi cá lồng bè tập trung của các xã Hòn Nghệ, Tiên Hải, Nam Du. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước như sau (có Phụ lục chi tiết kèm theo):

Kiên Giang: Thông tin quan trắc và khuyến cáo nuôi trồng thủy sản tháng 9
Quan trắc môi trường nước. Ảnh minh họa: Internet

1. Vùng U Minh Thượng

Nhiệt độ: 27 - 28oC, pH: 6,3 - 7,8, độ mặn: 0 - 5‰, độ trong: 20 - 35 cm, độ kiềm: 17,9 - 89,5 mg/l, oxy hòa tan (DO): 3,5 - 4,5 mg/l, ammonia: 0,003 - 0,03 mg/l, tiêu hao oxy sinh học (BOD5): 3,596 - 5,039 mg/l. Nhiều chỉ tiêu hóa, lý môi trường nước tại các điểm quan trắc vượt ngưỡng giới hạn cho phép và không thích hợp với đời sống của tôm nuôi nước lợ: có 08/10 diểm có độ mặn thấp, 03/10 điểm có độ pH thấp, 06/10 điểm độ kiềm thấp, 10/10 điểm hàm lượng nitrite vượt ngưỡng và 06/10 điểm có hàm lượng phosphate vượt ngưỡng.

2. Vùng Tây sông Hậu

Nhiệt độ: 27oC, độ mặn: 0‰, pH: 7,0; độ trong: 30 cm, độ kiềm: 71,6 mg/l, hàm lượng oxy hòa tan (DO): 3,5 mg/l, nitrite: 0,015 - 0,035 mg/l, ammonia: 0 mg/l, phosphate 0,01 - 0,03 mg/l, tiêu hao oxy sinh học: 3.936 mg/l, phần lớn các yếu tố nói trên đều trong ngưỡng giới hạn cho phép đối với sự sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi. Ngoại trừ có 3/3 điểm có độ mặn thấp.

3. Vùng Tứ giác Long Xuyên

Nhiệt độ: 27 - 29oC, độ mặn: 0 - 12‰, pH: 4,5 - 7,5, độ trong: 20 - 45 cm, độ kiềm: 17,9 - 71,6 mg/l, oxy hòa tan (DO): 4,0 - 6,0 mg/l, ammonia: 0 - 0,009 mg/l, nitrite: 0 - 0,25 mg/l, phosphate: 0 - 0,25 mg/l, tiêu hao oxy sinh học (BOD5): 3,265 - 4,643 mg/l. Phần lớn các chỉ tiêu lý hóa tại các điểm quan trắc nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép và thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của tôm nước lợ. Ngoại trừ có 4/7 điểm có độ mặn thấp, 3/7 điểm có độ pH thấp, 6/7 điểm có độ kiềm thấp, 2/7 điểm có hàm lượng nitrite cao vượt ngưỡng và 2/7 điểm có hàm lượng photphat cao vượt ngưỡng. 

4. Vùng nuôi cá lồng bè tập trung của xã Hòn Nghệ - Kiên Lương

Nhiệt độ: 27oC, độ mặn: 26‰, oxy hòa tan (DO): 6,0 mg/l, hàm lượng NH4+: 0 mg/l, hàm lượng nitrite: 0 mg/l, phosphate: 0 mg/l, hầu hết các chỉ tiêu quan trắc nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép và thích hợp cho cá nuôi lồng bè phát triển.

Mật độ vi khuẩn Vibrio.sp dao động từ 230 - 335 cfu/ml, nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép và thích hợp cho cá nuôi lồng bè phát triển (<1.000 CFU/ml).

5. Vùng nuôi cá lồng bè tập trung của xã Tiên Hải - Tp. Hà Tiên

Nhiệt độ: 28oC, độ mặn: 28‰, oxy hòa tan (DO): 6,4 mg/l, hàm lượng NH4+: 0,1 - 0,25 mg/l, nitrite: 0,1 - 0,25 mg/l, phosphate: 0,1 mg/l, phần lớn các chỉ tiêu quan trắc nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép và thích hợp cho cá nuôi lồng bè phát triển.

Mật độ vi khuẩn Vibrio.sp dao động từ 280 - 3.260 cfu/ml, vượt ngưỡng giới hạn cho phép và không thích hợp cho cá nuôi lồng bè phát triển (>1.000 CFU/ml) tại 2/3 điểm quan trắc của vùng, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh dịch bệnh trong thời gian tới.

6. Vùng nuôi cá lồng bè tập trung của xã Nam Du - Kiên Hải

Nhiệt độ: 28oC, độ mặn: 29‰, oxy hòa tan (DO): 7,5 mg/l, hàm lượng NH4+: 0 mg/l, hàm lượng nitrite: 0 mg/l, phosphate: 0 mg/l, hầu hết các chỉ tiêu quan trắc nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép và thích hợp cho cá nuôi lồng bè phát triển.

Mật độ vi khuẩn Vibrio.sp dao động từ 925 - 2,045 cfu/ml, vượt ngưỡng giới hạn cho phép và không thích hợp cho cá nuôi lồng bè phát triển (>1.000 CFU/ml) tại 2/3 điểm quan trắc của vùng, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh dịch bệnh trong thời gian tới.

7. Nhận định và khuyến cáo chung

* Nhận định:

- Tại thời điểm quan trắc do ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới nên thời tiết có mưa nhiều làm cho độ mặn, độ kiềm, độ pH trên tất cả các điểm quan trắc tồn tại ở mức thấp: độ mặn thấp (15/29 điểm), độ pH thấp (06/20), độ kiềm thấp (12/20 điểm); hàm lượng nitrite cao vượt ngưỡng (15/29 điểm), hàm lượng phosphate cao vượt ngưỡng (08/29 điểm).

- Mật độ Vibrio tổng số tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước, vượt ngưỡng giới hạn cho phép đối với đời sống của động vật thủy sinh tại 02 điểm quan trắc: Phà Vĩnh Thắng, Vàm Rạch Tốt (Gò Quao), mật độ giao động từ 1.260 - 1320 CFU/ml.

- Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus hiện diện trong 11/20 kênh cấp nước được quan trắc, mật độ giảm nhẹ so với đợt quan trắc trước, vượt ngưỡng 1.000 CFU/ml tại điểm quan trắc Vàm Rạch Tốt (Gò Quao).

* Giám sát dịch bệnh thụ động:

Từ ngày 27/8 - 06/9/2019 không phát hiện thêm ổ dịch bệnh Đốm trắng, Hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã xảy ra 174 ổ dịch bệnh Đốm trắng và Hoại tử gan tụy cấp tính (tại 61 ấp, 30 xã, 9 huyện) với tổng diện tích thiệt hại là 1.779,84 ha (trong đó: WSD 277,44 ha, AHPND 97,053 ha, nguyên nhân khác 1.405,35 ha).

Chi cục đã xuất cấp miễn phí 24.750 kg hóa chất sát trùng Chlorine cho 121 hộ nuôi có tôm bị bệnh để bao vây, tiêu diệt mầm bệnh, hạn chế lây lan.

* Khuyến cáo cho người nuôi thủy sản

(1) Đối với nuôi tôm nước lợ:

Căn cứ Thông báo số 226/TB-SNNPTNT ngày 14/12/2018 của Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo lịch thời vụ thả giống tôm nước lợ năm 2019 thì mùa vụ sản xuất tôm sú - lúa tại các vùng U Minh Thượng và ven sông Cái Lớn thuộc tây sông Hậu (bao gồm các huyện An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận và Gò Quao) đến nay đã hết lịch thời vụ, phải tiến hành thu hoạch tôm dứt điểm.

Trong thời gian tới, thời tiết vẫn tiếp tục diễn ra mưa nhiều làm nhiệt độ, độ mặn, độ kiềm, độ trong, pH trong ao nuôi tôm giảm thấp, nước ngọt và thiếu khoáng vi lượng làm tôm giảm ăn, mềm vỏ, lột dính, suy giảm sức đề kháng và mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Do đó, để thuận lợi cho tôm nuôi phát triển, các nông hộ nuôi tôm cần lưu ý thực hiện các biện pháp quản lý ao nuôi tổng hợp, đồng thời theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình thời tiết thủy văn, quan trắc môi trường, giám sát mầm bệnh để có những biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời. Ngoài ra cần lưu ý thực hiện tốt một số khuyến cáo như sau:

- Xử lý diệt khuẩn nước thật kỹ trước khi đưa vào ao nuôi, cần bố trí ao chứa, lắng để dự trữ nước và chủ động khi cần phải cấp nước bổ sung hay thay nước;

- Rải vôi xung quanh ao, bờ bao trước và sau cơn mưa để duy trì hệ đệm cũng như ổn định pH trong ao. Trong cơn mưa lớn cần tăng cường quạt nước, sục khí ao nuôi để xáo trộn nước hoặc rút bớt nước tầng mặt để tránh hiện tượng phân tầng. Sau cơn mưa cần giảm lượng thức ăn và bổ sung thêm các yếu tố vi lượng, khoáng, vitamin để tăng sức đề kháng cho tôm;

 - Đối với những vùng nuôi có mật độ vi khuẩn Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus ở trên các kênh cấp nước cao, sau khi lấy nước vào ao chứa, lắng cần xử lý diệt khuẩn thật kỹ bằng các loại hóa chất được phép lưu hành trước khi cấp vào ao nuôi.

- Duy trì: Độ kiềm từ 90 - 130 mg/l đối với tôm sú và 100 - 150 mg/l đối với tôm chân trắng; độ pH thích hợp cho tôm nuôi phát triển là 7,5 - 8,5 và biến thiên pH trong ngày không quá 0,5; hàm lượng nitrite phải <0,05 mg/l.

- Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của tôm, kiểm tra các yếu tố môi trường để kịp thời điều chỉnh nếu cần và khi phát hiện tôm nuôi bị bệnh hoặc biểu hiện bất thường nên báo ngay cho cán bộ thú y địa phương, các hộ nuôi xung quanh, tuyệt đối không được xả nước, tôm của ao nuôi bị bệnh ra ngoài môi trường nếu chưa qua xử lý để tránh lây lan trên diện rộng.

(2) Đối với các hộ nuôi cá lồng bè:

Một số biện pháp để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh và hạn chế thiệt hại cho cá nuôi:

- Các địa phương có quy hoạch nuôi cá lồng bè ven biển, đảo cần thực hiện đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hướng dẫn người nuôi phải tăng cường giám sát chất lượng nguồn nước, tình hình dịch bệnh, thường xuyên theo dõi sức khỏe của cá, phân công người trực canh bè để kịp thời phát hiện các hiện tượng bất thường và đưa ra giải pháp ứng phó thích hợp nhằm hạn chế thiệt hại.

- Ở những vùng nuôi có mật độ vi khuẩn Vibrio.sp cao vượt ngưỡng, người nuôi nên treo túi thuốc tím (KMnO4) ở đầu dòng chảy vào bè nuôi để giảm mật độ vi khuẩn.

- Định kỳ 7 - 10 ngày tiến hành vệ sinh lưới lồng để loại bỏ rác, chất bẩn, các loại sinh vật bám trên lưới nhằm tăng khả năng lưu thông của nước và loại bỏ các loại vi khuẩn gây bệnh, bổ sung thêm vitamin C, khoáng vi lượng vào thức ăn cho cá ăn để nâng cao sức đề kháng, chống sốc.

- Định kỳ tắm cá bằng nước ngọt trong thời gian 30 phút hoặc tắm bằng nước ngọt có pha formol nồng độ 200ppm có sục khí liên tục trong thời gian tắm để loại bỏ vi khuẩn, kí sinh trùng, đỉa, rận bám trên cơ thể gây bệnh cho cá.

- Thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt để đưa về nơi xử lý, không nên vứt bừa bãi xung quanh khu vực nuôi làm ô nhiễm môi trường vùng nuôi và tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, kí sinh trùng phát triển gây bệnh cho cá;

- Khi có cá chết phải áp dụng các biện pháp nhằm tránh làm ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh như sau: thu gom cá chết mang lên bờ tiêu hủy bằng vôi bột, hóa chất, hoặc nấu chín, chôn lấp cẩn thận; tách riêng cá bệnh về khu vực nuôi riêng, cuối nguồn nước, áp dụng biện pháp điều trị phù hợp;

* Lưu ý: những ngày tới nước lớn sẽ kéo dài từ ngày 06/9/2019 đến ngày 11/9/2019, mực nước cao nhất là 1,1 m, xuất hiện từ 07 giờ 30 phút đến 15 giờ 00 phút tùy theo ngày và từng vùng nuôi. Người nuôi tôm có thể chủ động lấy nước vào ao lắng, xử lý trước khi cấp nước mới vào ao nuôi tôm.

Trên đây là kết quả quan trắc môi trường đợt 19 - 2019, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đề nghị các đơn vị liên quan có biện pháp phù hợp hỗ trợ thông báo, thông tin rộng đến các hộ nuôi tôm biết để có biện pháp xử lý thích hợp, chủ động trong sản xuất.

Cần trao đổi thêm thông tin liên hệ Phòng Quản lý dịch bệnh - Chi cục Chăn nuôi và Thú y, điện thoại 0297.800.115.

SNNPTNT Kiên Giang
Đăng ngày 09/09/2019
Chi cục CNTY
Môi trường

Tổng hợp các phương pháp kiểm soát nguồn gốc chất thải

Kiểm soát nguồn gốc chất thải thủy sản đặc biệt là nuôi tôm là một khâu quan trọng trong quản lý chất thải, nhằm xác định nguồn phát sinh, loại chất thải, lượng chất thải và các thông tin liên quan khác. Các phương pháp này giúp chúng ta có những biện pháp xử lý và giảm thiểu chất thải hiệu quả hơn.

Nguồn gốc chất thải
• 09:42 14/11/2024

Tìm hiểu các loại vi sinh vật trong nước thải

Vi sinh vật trong nước thải đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy các chất hữu cơ và làm sạch nước. Hiểu biết về các loại vi sinh vật này sẽ giúp chúng ta tối ưu hóa quá trình xử lý nước thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ nguồn nước.

Nước thải ao nuôi
• 09:38 12/11/2024

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất nuôi thủy sản tại vùng ven biển Việt Nam

Biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh hưởng mạnh đến ngành nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lớn, hạn hán kéo dài, xâm nhập mặn và nhiệt độ nước biển tăng cao trong năm 2023-2024. Những tác động này không chỉ làm suy giảm năng suất và sản lượng thủy sản, mà còn đe dọa sinh kế và an ninh kinh tế của người dân ven biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 09:53 05/11/2024

Bảo vệ, phòng chống thiệt hại thủy sản nuôi trong mùa mưa bão

Bão lũ tác động trực tiếp đến các hoạt động nuôi trồng thủy sản, gây thiệt hại lớn cho người nuôi.

Ao tôm
• 10:02 31/10/2024

Tổng hợp các phương pháp kiểm soát nguồn gốc chất thải

Kiểm soát nguồn gốc chất thải thủy sản đặc biệt là nuôi tôm là một khâu quan trọng trong quản lý chất thải, nhằm xác định nguồn phát sinh, loại chất thải, lượng chất thải và các thông tin liên quan khác. Các phương pháp này giúp chúng ta có những biện pháp xử lý và giảm thiểu chất thải hiệu quả hơn.

Nguồn gốc chất thải
• 11:31 14/11/2024

Tiêu chuẩn chất lượng thức ăn trong nuôi tôm: Yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và sức khỏe

Thức ăn không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng mà còn là nền tảng để tôm tăng trưởng, phát triển hệ miễn dịch, và đạt đến kích cỡ thương phẩm. Để đạt được mục tiêu này, người nuôi cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng thức ăn và cách kiểm soát chúng trong suốt quá trình nuôi.

Tôm thẻ
• 11:31 14/11/2024

Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình nuôi cá điêu hồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm

Nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm là một mô hình khá hiệu quả, giúp gia tăng giá trị sản phẩm và đảm bảo sự bền vững cho người nuôi. Mô hình này kết hợp giữa việc nuôi cá và các hoạt động tiêu thụ, cung cấp cho người nuôi một thị trường ổn định và giảm thiểu rủi ro về giá cả hay tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là các giải pháp cần lưu ý khi thực hiện mô hình này

Cá điêu hồng
• 11:31 14/11/2024

Sự hỗ trợ nhau ở các bộ phận trên cơ thể tôm

Mỗi bộ phận của tôm, từ vỏ ngoài cứng cáp đến các cơ quan tiêu hóa, hô hấp và bài tiết, đều giữ vai trò riêng biệt nhưng lại không thể hoạt động một cách độc lập. Sự liên kết này giúp tôm bảo vệ bản thân trước các mối nguy, tận dụng dinh dưỡng và duy trì sức khỏe.

Tôm thẻ chân trắng
• 11:31 14/11/2024

Chuyển giao kỹ thuật nuôi biển công nghiệp

Từ ngày 12 – 15/11/2024, tại thành phố Nha Trang, Tổng cục Thuỷ sản phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương, Đại học Cần Thơ, Đại học Nha Trang và Quỹ Thiện tâm (Tập đoàn Vingroup).

Ông Trần Đình Luân
• 11:31 14/11/2024
Some text some message..