Nguyên nhân và cách khắc phục cá bị ốm khi xuất bán

Thời gian gần đây, nhiều bà con nuôi thâm canh các loài cá nước ngọt như rô đồng, sặc rằn, lóc, trê vàng…khi xuất bán, cá nuôi gầy, ốm, phần thịt trên cơ thể mỏng, năng suất và sản lượng thấp. Ngoài việc giảm giá trị hàng hoá, mất giá khi xuất bán, thương lái không mặn mà khi giao dịch mua bán, thường bị thương lái ép giá.

Cá thương phẩm
Cá khi xuất bán bị gầy, ốm sẽ giảm lợi nhuận cho người nuôi


Cá gầy, ốm, thường nuôi thời gian kéo dài, tăng trưởng chậm, sức đề kháng kém, dễ nhiễm bệnh, khó khăn trong điều trị bệnh. Cá phân đàn, thân hình thô ráp, suông dài, FCR cao. 

Nguyên nhân cá gầy, ốm 

Qua khảo sát thực tế các mô hình nuôi của bà con, chúng tôi nhận thấy tập trung các vấn đề liên quan như con giống và chất lượng giống, mật độ thả nuôi, mức độ tương xứng giữa mật độ thả với mô hình và điều kiện môi trường, thức ăn, hàm lượng đạm theo giai đoạn phát triển, thời gian nuôi và dinh dưỡng bổ sung, thông số môi trường nước ao nuôi, công tác phòng bệnh và các vấn đề liên quan dịch bệnh, sử dụng thuốc và hóa chất trong quá trình nuôi.

Việc sử dụng bầy giống sinh sản nhiều lần, sử dụng cá bố mẹ có cùng nguồn gốc, cùng huyết thống, hoặc bà con mua cá bố mẹ từ những nơi gần nhau về mặt địa lý như đã nói qua nhiều chuyên đề, để lại nhiều hệ lụy tiêu cực. Bầy cá con sinh ra dễ dị hình, dị tật, khi nuôi chậm lớn, cá nuôi dễ phân đàn, cá nuôi đến thương phẩm thường gầy, ốm, tăng trưởng chậm, sức đề kháng kém, dễ nhiễm bệnh, khó điều trị dứt điểm bệnh. Mặt khác, chế độ nuôi vỗ bầy cá bố mẹ cũng quyết định đến chất lượng bầy cá con. Bà con không quan tâm đến giai đoạn nuôi vỗ, hoặc chăm sóc kém trong giai đoạn nuôi vỗ, cho cá ăn thức ăn thiếu đạm, thức ăn đạm thấp, thiếu các vitamin, đặc biệt là vitamin E, B2, B6.

Cá giống
Cá bố mẹ là yếu tố quyết định cho chất lượng bầy cá nuôi. Ảnh: nongnghiep.vn

Những hạn chế do giống, là kết quả của việc chọn lựa cá bố mẹ không hợp lý đã đề cập trên. Chênh nhau giữa mật độ thả nuôi, mô hình và điều kiện môi trường. Bà con thường thả nuôi mật độ dày ≥ 100 con/m2, trong điều kiện ao khó thay nước, chất lượng nguồn nước không tốt, cá nuôi tăng trưởng chậm, gầy yếu, dễ nhiễm bệnh. Thả nuôi dày, không gian di chuyển hẹp, các vận động kém, nên khó khăn trong tìm thức ăn, tranh giành thức ăn, khó khăn trong tiêu hoá, hấp thu thức ăn. Cùng với con giống, thức ăn, phân bổ hàm lượng đạm hợp lý theo giai đoạn phát triển, theo thời gian nuôi và dinh dưỡng bổ sung…là yếu tố quan trọng, tác động, ảnh hưởng đến độ mập, béo, dày mình của cá nuôi.

Sử dụng thức ăn tự nhiên, tự chế kéo dài trong giai đoạn ương cá bột, cá hương, gây thiếu thức ăn, thiếu thành phần dinh dưỡng quan trọng cần cho sự phát triển đồng đều phần xương, cơ thịt cá, làm cá gầy, ốm trong quá nuôi cá thịt. Trong quá trình nuôi cá thương phẩm, sử dụng hàm lượng đạm thấp dưới nhu cầu, không phù hợp mật độ nuôi, không phù hợp giai đoạn phát triển, không phù hợp đặc tính sinh học dinh dưỡng của loài cá theo tính ăn.

ArtermiaCho cá ăn thức ăn từ tự nhiên

Mặt khác, theo diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp, nguồn nước nuôi ngày càng ô nhiễm, người nuôi cần định lượng đủ thức ăn theo nhu cầu thực tế cá nuôi, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng như các Vitamin, Acid amine, Acid béo, Enzyme, men vi sinh…là những thành tố quyết định khả năng tiêu hoá, và tính hiệu quả của quá trình hấp thu triệt để dinh dưỡng từ thức ăn. Nói cách khác, trong quá trình nuôi cá thương phẩm, bà con không chủ động bổ sung những chất trên, cá nuôi thường gầy, ốm, phân đàn, tăng trưởng chậm.

Thông số môi trường nước ao nuôi, là yếu tố tiếp theo tác động, gây ảnh hưởng, làm cá gầy, ốm. Các loại khí độc như NH3, H2S, NO2, kim loại nặng, phèn, tăng cao do bản chất nguồn nước, do quá trình cho cá ăn gây dư thừa thức ăn, tảo phát triển dày đặc gây hoa nước, đáy ao tích lũy nhiều chất hữu cơ, ảnh hưởng đến vận chuyển oxy của máu. Rõ ràng nhất như bệnh “máu nâu – brown blood” do nồng độ NO2 trong nước ao nuôi cao. NO2 là một sản phẩm của sự phân hủy NH3 trong chu trình nitơ bằng vi khuẩn. Hemoglobin vận chuyển oxy trong máu, khi kết hợp với NO2 tạo thành Methemoglobin, không có khả năng vận chuyển oxy. Máu nâu không thể mang đủ lượng oxy đáp ứng đủ cho cá hô hấp, cá bị ảnh hưởng có thể gây ngạt thở. Cá gầy, ốm, tăng trưởng chậm, hao hụt lớn. Mặt khác, khi tảo phát triển, pH trong ao thường xuyên biến động, gây sốc cho cá nuôi. Các loài tảo độc như tảo lam, tảo mắt…phát triển dày đặc, tiết ra khí độc, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, phát triển, tăng trưởng, độ mập, ốm, cá nuôi.

Ao nuôi cáCác yếu tố môi trường sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cá nuôi

Nguồn nước ô nhiễm, xử lý không triệt để trong quá trình lấy nước vào ao nuôi. Mầm bệnh như vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm…có điều kiện xâm nhập vào ao nuôi, phát triển số lượng, hoàn tất vòng đời, trực tiếp tấn công cá nuôi. Ngoài việc gây bệnh, còn làm cá nuôi gầy, ốm, chậm tăng trưởng, phát triển kém. Công tác phòng bệnh, khả năng đề kháng và các vấn đề liên quan dịch bệnh ảnh hưởng đến độ mập, ốm, cá nuôi. Phòng bệnh là sự kết hợp nhiều công đoạn, nhiều yếu tố, mục đích sau cùng là tăng sức đề kháng cá nuôi. Phòng bệnh từ khâu chuẩn bị ao hồ, tu sửa bờ, cống, sên vét bùn đáy, bón vôi và phơi ao, lấy nước, lắng lọc và xử lý nước bằng các loại hoá chất. Bón phân, tạo màu nước, gây nuôi thức ăn tự nhiên, sẵn sàng khi thả giống. 

Biện pháp khắc phục 

Chọn bầy cá giống thả nuôi, hạn chế tối đa các vấn đề liên quan con giống chúng tôi đã phân tích phần trên.

Bố trí mật độ thả nuôi tương xứng điều kiện mô hình về thổ nhưỡng, nguồn nước, khí hậu, mùa vụ, kỹ thuật vận hành trại. Bà con nên tập cho cá con sử dụng sớm thức ăn công nghiệp, ngay từ giai đoạn ương cá bột, cá hương.

Thức ăn công nghiệp bổ sung đầy đủ thành phần dinh dưỡng cho cá như đạm, vitamin, khoáng chất…quyết định đến chất lượng cá giống, cá nuôi thương phẩm. Thức ăn công nghiệp đảm bảo cá nuôi phát triển đồng đều giữa các cá thể trong ao, hài hoà giữa phần thịt, cơ, khung xương cá. Thức ăn công nghiệp đảm bảo cá tích luỹ cơ thịt, chất béo, năng lượng…cá tăng trưởng tốt, mau lớn.

Cá nuôiĐể đảm bảo cá phát triển ổn đinh, người nuôi cần áp dụng đúng kỹ thuật nuôi

Mặt khác, do nuôi mật độ cao, khi cho cá ăn, bà con cần bổ xung thêm các chất dinh dưỡng như các loại Enzyme, Acid amine, chất hỗ trợ gan, Beta glucan, Acid hữu cơ…

Do hiện nay, bà con thả nuôi cá mật độ cao, thời tiết thay đổi bất thường, môi trường luôn biến động, pH, oxy thường xuyên thay đổi, khí độc luôn tăng cao. Bà con cần chủ động sử dụng các loại vôi, zeolite, yucca, chế phẩm sinh học cải thiện chất lượng nước, nền đáy… Điều tiết, bình ổn môi trường, giảm thiểu khí độc, ổn định pH, O2. Chủ động sổ ký sinh trùng định kỳ, diệt khuẩn sau khi sổ ký sinh trùng, tăng cường bồi bổ sức khỏe cá, bổ xung hỗ trợ gan, B12… sau khi sổ ký sinh. Cá nuôi phát triển thân hình cân đối giữa chiều dài thân và chiều ngang cơ thể, cá mập gáy, mình dày, thân dài, cá khoẻ mạnh, sức đề kháng tốt, tỷ lệ sống cao. Thực hiện đầy đủ, đúng, các vấn đề chúng tôi đã trao đổi trên, tỷ lệ cá gù, cá ốm thấp ≤ 8 %. 

Đăng ngày 18/12/2023
Lý Vĩnh Phước @ly-vinh-phuoc
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Kiểm soát rong đáy ao tôm

Trong nuôi tôm nước lợ, đặc biệt ở mô hình quảng canh cải tiến, hiện tượng rong đáy như rong nhớt, rong đuôi chồn, rong mền... phát triển phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tôm và làm giảm chất lượng tôm nuôi cũng như năng suất vụ nuôi.

Rong đáy
• 09:00 22/05/2025

Phân biệt sự khác nhau giữa men vi sinh bột và men vi sinh nước

Trong nuôi trồng thủy sản, men vi sinh là một trong những chế phẩm sinh học quan trọng giúp cải thiện môi trường nước, hỗ trợ tiêu hóa cho vật nuôi và tăng hiệu quả nuôi. Hiện nay, trên thị trường phổ biến hai dạng men vi sinh: men vi sinh bột và men vi sinh nước. Mỗi loại có đặc điểm, cách sử dụng và hiệu quả riêng biệt. Bài viết dưới đây sẽ giúp bà con phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa hai dạng men này để lựa chọn sản phẩm phù hợp với điều kiện ao nuôi.

Men vi sinh
• 09:00 22/05/2025

Cách xử lý hiệu quả khi hàu chỉ tấn công ao nuôi

Việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, một trong những thách thức ngày càng nghiêm trọng mà người nuôi thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm và cá, đang phải đối mặt là sự tấn công của hàu chỉ (Oyster drill) – một loài sinh vật hai mảnh vỏ gây ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái ao nuôi.

Hàu chỉ
• 13:57 19/05/2025

Xử lý hiện tượng tôm bị đóng rong ở thân

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định thành công của một vụ nuôi. Một trong những hiện tượng thường gặp, đặc biệt vào thời điểm giao mùa hoặc khi môi trường ao nuôi không được kiểm soát tốt, là tình trạng tôm bị đóng rong trên thân.

Tôm bị đóng rong
• 09:41 13/05/2025

Tác động của rùa tai đỏ đến đa dạng sinh học tại Việt Nam

Rùa tai đỏ (Trachemys scripta elegans) là một loài rùa nước ngọt có nguồn gốc từ miền Nam Hoa Kỳ và miền Bắc Mexico. Với đặc điểm dễ nhận biết là hai vệt đỏ phía sau mắt, loài này đã trở thành vật nuôi phổ biến trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, việc nuôi thả và buôn bán rùa tai đỏ không kiểm soát đã khiến chúng trở thành một loài ngoại lai xâm hại, đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái bản địa.

Rùa tai đỏ
• 01:17 22/05/2025

Nông dân Đắk Lắk đổi đời nhờ nuôi cá diêu hồng

Trong bối cảnh chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập, nhiều hộ dân tại huyện Lắk (tỉnh Đắk Lắk) đã tìm hướng đi mới bằng cách khai thác hiệu quả tài nguyên nước ngọt tại địa phương. Trong số đó, mô hình nuôi cá diêu hồng trên hồ thủy lợi đang chứng minh được tiềm năng lớn về kinh tế và phát triển bền vững.

Cá điêu hồng
• 01:17 22/05/2025

Xử lý tảo sợi trong ao nuôi tôm

Tảo sợi (hay còn gọi là rong nhớt, tảo lục dạng sợi) thường phát triển mạnh trong các ao nuôi tôm, cá, đặc biệt là vào mùa nắng nóng, khi ánh sáng nhiều và dinh dưỡng dư thừa trong nước. Nếu không kiểm soát kịp thời, tảo sợi sẽ gây ra nhiều hệ lụy cho môi trường ao nuôi và sức khỏe vật nuôi.

Tảo sợi
• 01:17 22/05/2025

Đam mê nuôi trồng thủy sản: Lựa chọn ngành học phù hợp

Trong bối cảnh nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, không chỉ đóng vai trò quan trọng trong kinh tế quốc gia mà còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững, nhiều bạn trẻ mang trong mình niềm đam mê với lĩnh vực này đang tìm kiếm con đường học tập và phát triển sự nghiệp phù hợp. Tuy nhiên, "nuôi trồng thủy sản" không chỉ là một ngành học duy nhất mà là cả một hệ thống đa dạng ngành nghề và chuyên môn. Việc hiểu rõ từng ngành trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản sẽ giúp bạn lựa chọn đúng hướng, phát huy hết khả năng và đam mê của bản thân.

Sinh viên
• 01:17 22/05/2025

Tìm hiểu loài cá lóc đắt nhất thế giới

Trong thế giới cá cảnh nước ngọt, khi nhắc đến cá lóc, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến những loài cá phổ thông như cá lóc đồng hay cá lóc bông. Nhưng nếu đi sâu vào giới chơi cá cảnh cao cấp, sẽ có một cái tên khiến cả cộng đồng phải trầm trồ ngưỡng mộ: cá lóc hoàng đế (Channa barca) – loài cá lóc đắt nhất thế giới hiện nay, với giá có thể lên tới hàng nghìn đô la Mỹ cho một cá thể trưởng thành. Không phải ngẫu nhiên mà Channa barca được giới chơi cá gọi bằng những cái tên như “báu vật vùng Assam”, “rồng đất”, hay “vua của các loài cá lóc”.

Cá lóc cảnh
• 01:17 22/05/2025
Some text some message..