Những yếu tố tác động đến tăng trưởng tôm thẻ chân trắng

Nuôi tôm thẻ chân trắng nói chung, nuôi tôm theo hướng thâm canh, siêu thâm canh công nghệ cao nói riêng đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều địa phương trong cả nước.

Tôm thẻ
Nuôi tôm thẻ chân trắng đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều địa phương trong cả nước. Ảnh: Tép Bạc

Việc nuôi tôm cần mạnh dạn đầu tư công nghệ nuôi mới, con giống thương hiệu, thức ăn đạm cao, bổ xung thường xuyên chất dinh dưỡng …không ngoài mong muốn hỗ trợ tôm phát triển tốt nhất.  

Một số yếu tố tác động đến tăng trưởng tôm thẻ

Với những mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng mang lại hiệu quả cao, nhiều mô hình nuôi đang gặp phải vấn đề tôm nuôi chậm lớn, tăng trưởng không tương xứng với đầu tư, thời gian nuôi kéo dài trên 3 tháng, FCR cao. Có rất nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng. Những yếu tố bện ngoài đưa vào, hàng đầu được đề cập đầu tiên như con giống và chất lượng con giống. Thức ăn cho tôm, chất lượng thức ăn, định lượng thức ăn, kỹ thuật cho ăn… cũng là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng tôm nuôi.  

Các yếu tố bên trong như kỹ thuật ứng dụng, diễn biến các yếu tố môi trường, hàm lượng khí độc, thời tiết, khí hậu, tác động trực tiếp đến tăng trưởng tôm nuôi. Dịch bệnh và các vấn đề liên quan sức khoẻ tôm nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng. 

Con giống tôm thẻ chân trắng thả nuôi hiện nay cần sử dụng nhiều nguồn khác nhau, từ những tên tuổi thương hiệu lớn như CP, Việt Úc, đến giống không thương hiệu, giống không rõ nguồn gốc.  

Những đàn tôm giống thu từ tôm bố mẹ kém chất lượng như kích thước tôm bố mẹ nhỏ, chất lượng trứng, tinh trùng không tốt, chế độ nuôi vỗ, chăm sóc kém…sẽ cho bầy tôm giống kém chất lượng.  

Kiểm tra sàng hay nhá để kiểm tra lượng thức ăn cho tôm. Ảnh: Tép Bạc

Tôm mẹ đẻ nhiều lần, thế hệ tôm giống những bầy sinh sản càng về sau chất lượng tôm giống không tốt, khi nuôi tăng trưởng chậm, tôm dễ mẫn cảm với thay đổi môi trường dù là những thay đổi rất nhỏ.  

Tôm có sức đề kháng kém, dễ nhiễm bệnh, bệnh mau bùng phát, bệnh khó điều trị dứt điểm. Hay tôm giống sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh trong trại giống, những bầy tôm giống sản xuất theo công nghệ cũ… 

Những loài tôm này thường tăng trưởng rất chậm, phân đàn thành nhiều cỡ, số lượng tôm còi chiếm tỷ lệ cao. Vẫn nhiều quan điểm cho rằng thả tôm mật độ dày, sẽ thu sản lượng cao.  

Tuy nhiên, mật độ thả tôm không tương xứng điều kiện ao hồ, thời tiết khí hậu, mô hình áp dụng kỹ thuật vận hành…sẽ tác động tiêu cực, làm tôm chậm lớn, phân đàn, đề kháng kém, dễ nhiễm bệnh.  

Nuôi tôm nên có ao ương tôm giống 100 – 300 m3, ương tôm giống trong 15 – 18 ngày, mật độ ương 2.000 – 4.000 postlarvae/m3. Sau thời gian trên, chuyển, san, sang bể ương lớn 500m3, giản thưa mật độ ương xuống 500 - 700 con/m3, sau 25 – 30 ngày, san, chuyển, sang bể nuôi lớn hơn. Dùng ao có diện tích 1.200 - .1500 m2, nuôi tôm lứa với mật độ 300 – 500 con/m2. Sau 25 – 30 ngày, tiếp tục chuyển, san, tỉa, giản thưa mật độ nuôi xuống 100 – 150 con/m2.  

Đa số các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng hiện nay, đều sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên để nuôi tôm. Thức ăn tôm với nhiều hàm lượng đạm khác nhau, bổ xung nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng, rất thuận lợi trong việc chủ động cung cấp dinh dưỡng theo trọng lượng, theo giai đoạn tôm, theo thời gian nuôi, theo nhu cầu sinh học của tôm nuôi… 

Chú ý đến thức ăn cho tôm thẻ Cần chú ý việc việc phân bổ kích cỡ viên thức ăn cho hợp lý. Ảnh: Tép Bạc

Tuy nhiên, việc phân bổ kích cỡ viên thức ăn theo trọng lượng tôm, theo thời gian nuôi, theo giai đoạn phát triển, tình trạng sức khoẻ…không hợp lý, cùng với việc xác định hàm lượng đạm không phù hợp, định lượng thức ăn không hợp lý, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng tôm.  

Nuôi tôm công nghệ cao, mật độ thả dày ≥ 200 con/m2, giai đoạn nuôi ≤ 60 ngày, với trọng lượng tôm nhỏ ≤ 7g/con, sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm < 40% sẽ ảnh hưởng đến phát triển tôm, làm tôm tăng trưởng chậm. Thả nuôi mật độ cao, thời gian nuôi ≥ 1,5 tháng, khi trọng lượng thân tôm ≥ 10 gr/con, cần điều chỉnh hàm lượng đạm trong thức ăn tăng ≥ 40 %.  

Định lượng thức ăn cho tôm cần dựa trên tỷ lệ sống thực tế của tôm, trọng lượng thân tôm thời điểm cân tỷ lệ cho ăn theo trọng lượng, theo kích cỡ tôm, làm cơ sở để tính lượng thức ăn.  

Việc định lượng cũng dựa trên tình trạng sức khoẻ tôm, tình trạng môi trường, thời tiết…điều chỉnh. Không ước lượng, định lượng thiếu cơ sở hoặc định tính, sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng tôm nuôi. Yếu tố kỹ thuật ứng dụng, cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng.  

Nuôi tôm ao đất, ao nuôi có diện tích lớn (≥ 2.500 m2), ẩn chứa nhiều rủi ro, môi trường luôn biến động, khó chăm sóc, quản lý, nguồn nước dễ ô nhiễm. Nuôi tôm theo quan điểm dùng kháng sinh suốt vụ nuôi, dùng nhiều loại kháng sinh nguyên liệu, không rõ nguồn gốc, dùng liều cao, dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh… Đây là nguyên nhân lớn làm tôm tăng trưởng chậm.  

Biện pháp cải thiện tăng trưởng tôm thẻ

Cần thay đổi quan điểm, cập nhật công nghệ mới, chủ động chuyển hướng nuôi ao lót bạt, ao nuôi có diện tích nhỏ (≤ 1.500 m2). Hạn chế tối đa dùng thuốc kháng sinh, nên thường xuyên sử dụng vi sinh trong quá trình nuôi, trong xử lý nước, trộn cho ăn, nuôi theo hướng an toàn sinh học, giúp tôm phát triển, tăng trưởng tốt. 

Tôm thẻ chân trắngMột trong những biện pháp cải thiện tăng trưởng tôm nuôi nên chọn con giống có nguồn gốc, sử dụng thức ăn chất lượng,... Ảnh: Tép Bạc

Các yếu tố môi trường biến động, hàm lượng khí độc như NH3, NO2, H2S tăng cao, thời tiết, khí hậu diễn biến xấu…, tác động trực tiếp đến tăng trưởng, làm tôm nuôi chậm lớn.  

Dịch bệnh và các vấn đề liên quan sức khoẻ tôm nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng, làm tôm chậm lớn. Cải thiện quy trình nuôi, xử lý nước theo đúng quy trình đã khuyến cáo.  

Nuôi tôm theo hướng phòng bệnh chủ động  cần thông qua việc chọn con giống có nguồn gốc, sử dụng thức ăn chất lượng, hàm lượng đạm phù hợp, định lượng hợp lý khi cho tôm ăn.  

Chủ động điều tiết pH trong khoảng 8.0 – 8.2 bằng phèn nhôm đơn Al2(SO4)3.14H2O, sử dụng thạch cao thô (CaSO4) hoặc Can xi Chlorua (CaCl2) để hạn chế sự tăng pH của nước đột ngột.  

Dùng vi sinh kích thích tảo khuê trong ao phát triển, điều tiết mật độ tảo, bằng vi sinh, kết hợp thay nước. Sử dụng vi sinh có thành phần Nitrosomonas, Nitrobacteria, kết hợp Zeolite, Yucca hạn chế tăng hàm lượng khí độc NH3, NO2, H2S giúp tôm phát triển tốt.  

Bổ sung dinh dưỡng chủ động như prebiotic, probiotic, các enzyme tiêu hoá như Amylase, Protease, Cellulose, Phytase… 

Chủ động bổ sung các acid amine thiết yếu như Methionine, Lysine, Leusine, Arginine, Threonine…vào thức ăn tôm, hỗ trợ sức đề kháng, bảo vệ hệ tiêu hoá như gan, ruột…giúp tôm có đủ sức khoẻ vượt qua dịch bệnh, đảm bảo tăng trưởng ổn định.  

Đăng ngày 30/01/2023
Lý Vĩnh Phước @ly-vinh-phuoc
Kỹ thuật

Những yếu tố sống còn quyết định thành bại trong nuôi tôm thẻ chân trắng

Tôm giống Postlarvae chiếm 8 – 10 %, trong cơ cấu giá thành nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm công nghệ cao, nhưng quyết định sự thành công của mô hình do liên quan đến tỷ lệ sống. Tỷ lệ sống của tôm sau chu kỳ nuôi cao, đồng nghĩa mô hình thành công, có lợi nhuận.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:49 04/10/2024

Lầm tưởng về tôm SPF

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, khái niệm SPF (Specific Pathogen Free) đã trở nên quen thuộc, đặc biệt là khi nói đến tôm. Tuy nhiên, có nhiều lầm tưởng xoay quanh thuật ngữ này, gây hiểu lầm cho người nuôi tôm và ảnh hưởng đến quyết định quản lý và sản xuất. Dưới đây là một số lầm tưởng phổ biến về tôm SPF và sự thật đằng sau chúng.

Tôm thẻ
• 10:06 02/10/2024

Sau mưa bão khí độc trong ao thường tăng cao

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

tôm thẻ
• 10:00 30/09/2024

Vai trò của rong và cá nuôi ghép với nuôi tôm theo hình thức sạch nước

Nuôi tôm theo hình thức sạch nước là một phương pháp thân thiện với môi trường và bền vững. Trong mô hình này, việc kết hợp với rong (tảo) và cá nuôi ghép đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và cải thiện chất lượng nước ao nuôi. Cả rong và cá đều có những chức năng cụ thể giúp tối ưu hóa quá trình nuôi tôm.

Cá rô phi
• 09:31 30/09/2024

Gấu nước: Một sinh vật bé nhỏ với sức sống mãnh liệt

Trong thế giới tự nhiên, không hiếm sinh vật có đời sống lâu dài; tuy nhiên, sinh vật biển có khả năng sinh tồn trong gần như mọi điều kiện môi trường như gấu nước thì thật sự rất hiếm hoi.

Bọ gấu nước
• 23:29 10/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 23:29 10/10/2024

Tôm đóng rong nhớt cách nhận biết và giải pháp

Tôm bị đóng rong, nhớt thì trên một phần hoặc toàn bộ cơ thể sẽ bị phủ một lớp rong rêu màu xanh đen, khiến tôm hoạt động khó khăn, khó lột vỏ và chậm lớn.

Tôm đóng rong
• 23:29 10/10/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu

Đậu nành
• 23:29 10/10/2024

Những lưu ý khi sử dụng Probiotics trong nuôi trồng thủy sản

Hệ sinh thái của các thủy vực nuôi trồng thủy sản (NTTS) luôn thay đổi, việc duy trì sức khỏe và sản lượng của các loài thủy sản là rất quan trọng. Probiotics đã nổi lên như một giải pháp hiệu quả trong nỗ lực này, cung cấp một cách tiếp cận tự nhiên và lâu dài để cải thiện sự tăng trưởng, tăng khả năng miễn dịch và giảm tỷ lệ mắc bệnh (Singh và cộng sự, 2023).

Tôm giống
• 23:29 10/10/2024
Some text some message..