Nguồn gốc phát thải
Tất cả các khâu phục vụ ngành tôm công nghiệp đều phát thải khí nhà kính trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong nuôi công nghiệp, từ nguyên liệu sản xuất thức ăn, ao nuôi sử dụng điện và vật tư đến chất thải đều sinh ra khí H2S, NO2, NO3, CO2, CH3…gây hại môi trường.
Trong nuôi tôm-rừng và tôm-lúa dù có tác dụng bảo vệ môi trường khá tốt nhưng vẫn có phát thải. Tập đoàn Minh Phú tổ chức nuôi tôm-rừng thành công với diện tích lớn nhưng Tiến sỹ Lê Quang Huy vẫn thẳng thắn chỉ ra: “Lượng hữu cơ phân hủy yếm khí sinh ra khí CH4 vẫn gây các tác động trực tiếp đến tôm và môi trường”.
Cụ thể nguồn gốc phát thải trong nuôi tôm: Thức ăn tiêu thụ và chất thải từ quá trình nuôi; Tiêu thụ điện năng vận hành hệ thống; Khí thải phân hủy hữu cơ từ ao tôm và chất thải tôm. Kể cả logistic (vận chuyển vật tư phục vụ nuôi tôm); Hóa chất xử lý gây ô nhiễm môi trường. Thêm rác thải là can nhựa, chai nhựa, thùng carton, bao bì.
Lợi ích giảm phát thải trong ngành tôm cũng không cần bàn cãi. Đó là, sản phẩm tôm nuôi đảm bảo đủ điều kiện để cạnh tranh quốc tế dựa vào tiêu chí nuôi tôm hạn chế phát thải. Việc làm thể hiện trách nhiệm với môi trường và với nguồn tài nguyên nước, để ngành nuôi tôm phát triển bền vững, giảm dịch bệnh. Đặc biệt, giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng tôm nguyên liệu.
Thực hiện tại trại để giảm phát thải từ nguồn
Tiến sỹ Lê Quang Huy cho biết, qua nghiên cứu và thực tiễn, Tập đoàn Minh Phú đưa ra biện pháp hạn chế tối đa những tác hại do phát thải không thể tránh trong nuôi tôm. Với định hướng phát triển nuôi tôm hạn chế phát thải, Tập đoàn Minh Phú đề xuất Quy trình sinh học MP-Bio giúp giải quyết các nguồn gốc phát thải; gồm cả tái tận dụng chất thải cho các mục đích kinh tế tuần hoàn.
Nguồn gốc phát thải trong nuôi tôm đến từ thức ăn tiêu thụ và chất thải từ quá trình nuôi,... Ảnh: Tép Bạc
Quy trình sinh học MP-Bio cho tôm sinh thái là sử dụng Hạt sinh học và Khuẩn quang hợp. Dựa vào các lợi khuẩn giúp phân giải chất hữu cơ và chất xơ thành thức ăn sinh học cho tôm tăng sản lượng. Vi sinh quang hợp giúp hấp thụ và chuyển hóa khí độc gây hiệu ứng nhà kính.
Quy trình thực hiện gồm có sản xuất vi sinh và lên men thức ăn tại trang trại. Sản xuất vi sinh tại trang trại có lợi ích ở chỗ: Vi sinh sống mật số cao, hoạt lực nhanh và mạnh. Còn tiết kiệm chi phí bao bì, vận chuyển và bớt rác thải. Bảo vệ môi môi trường thông qua việc giúp cho tôm hấp thụ tối đa thức ăn, giảm FCR và chất thải.
Lên men thức ăn tại trang trại: Thức ăn được trộn ủ với vi sinh thời gian từ 48-72 giờ trước khi cho ăn. Việc này giúp cho thức ăn dễ tiêu hóa, tôm hấp thu và chuyển hóa tối ưu hàm lượng Protein. Giảm gây ô nhiễm môi trường ao nuôi, giúp hạn chế thay nước.
Kết quả thực tế đạt được của Tập đoàn Minh Phú qua giải quyết từ nguồn các cơ chế phát thải rất rõ. Trước tiên là hạn chế sử dụng hóa chất xử lý nước bằng hóa học. Nội địa hóa trên 95% vật tư phục vụ nuôi tôm. Địa phương hóa sản xuất chế phẩm sinh học tại hộ nuôi và không cần đầu tư hay thay đổi thiết kế hệ thống nuôi. Tận dụng được chất thải từ nuôi tôm phục vụ lại các lĩnh vực khác nuôi trồng. Tận dụng được phụ phẩm nông nghiệp dồi dào Việt Nam phục vụ ngành tôm. Qua đó, giảm giá thành nuôi tôm rõ rệt.
“Công nghệ vi sinh MP-Bio đang được đánh giá là bước đột phá bảo vệ môi trường trong nuôi tôm bởi hạn chế rõ rệt tác hại đến môi trường. Có thể thấy rất rõ ở việc giảm tiêu thụ điện; tái tận dụng phân tôm lên men; lên men thức ăn, chất thải ít sinh khí độc; tự tái tạo oxy bằng vi sinh quang hợp và tảo. Và hạn chế cả việc thay nước; đặc biệt là hạn chế hóa chất, nói không Chlorine xử lý nước”, Tiến sỹ Lê Quang Huy kết luận.