Vi khuẩn Paenibacillus polymyxa đề kháng bệnh trên tôm thẻ

Sử dụng men vi sinh là một trong những phương pháp giúp cải thiện chất lượng nước, kiểm soát dịch bệnh hiệu quả. Hơn nữa, đây được coi là chiến lược bổ sung thay thế kháng sinh và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản.

Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính gây thiệt hại nặng cho ngành nuôi tôm của Việt Nam cũng như khu vực Đông Nam Á. Bệnh ảnh hưởng trên cả tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có cùng biểu hiện bệnh tích trên cơ quan gan tụy. Tác nhân gây ra bệnh hoại tử gan tụy cấp là vi khuẩn V.parahaemolyticus xâm nhập vào hệ thống mô gan tụy, gây ảnh hưởng đến chức năng gan tụy tôm.

Các biện pháp thông thường được sử dụng để kiểm soát dịch bệnh như hóa chất tổng hợp và kháng sinh. Bên cạnh những tác động tích cực mang lại, chúng còn có những tác động tiêu cực như hiện tượng kháng thuốc đối với các chủng vi sinh vật, ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng và cũng là rào cản thương mại xuất khẩu.

Trong khi đó, chế phẩm vi sinh được chứng minh có khả năng loại trừ các vi sinh vật gây bệnh thông qua cạnh tranh bám dính trong đường ruột, cạnh tranh dinh dưỡng, sản xuất các hợp chất ức chế, tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện chất lượng nước (Sahu và ctv., 2008).

Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra ảnh hưởng của vi khuẩn Paenibacillus polymyxa (PP) ở các nồng độ khác nhau trong chế độ ăn lên sự tăng trưởng, phản ứng miễn dịch, các hoạt động chống oxy hóa, hình thái ruột, hệ vi sinh đường ruột và khả năng bảo vệ chống lại nhiễm khuẩn Vibrio parahaemolyticus (VP) ở tôm thẻ chân trắng.

 Tôm (trọng lượng ban đầu 0,58 ± 0,001 g) được cho ăn khẩu phần chứa vi khuẩn Paenibacillus polymyxa với các nồng độ 0 (đối chứng, PP0), 106 (PP1), 107 (PP2) và 108 (PP3) cfu/g  P. polymyxa. Sau 8 tuần cho ăn thử nghiệm, tôm được cảm nhiễm với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus và theo dõi tỷ lệ sống.

Sau 8 tuần cho ăn thức ăn bổ sung vi khuẩn Paenibacillus polymyxa, kết quả cho thấy tác dụng hiệp đồng được tăng cường đáng kể ( P <0,05). Khối lượng cơ thể cuối nghiên cứu, tỷ lệ tăng trọng, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ hiệu quả protein tăng đáng kể.

Các chỉ số huyết học như protein, albumin, globulin, triglycerid, lysozyme, tổng khả năng chống oxy hóa, superoxide dismutase, hoạt động của acid phosphatase trong huyết thanh, hoạt động của phosphatase kiềm trong gan tụy; hoạt động của glutathione peroxidase trong cả huyết thanh và gan tụy tăng và đạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức PP3.

Tương ứng, nhóm được điều trị bằng probiotic đã cải thiện đáng kể ( P <0,05) cấu trúc hình thái giữa ruột như chiều cao nhung mao, chiều rộng nhung mao, độ dày cơ và hoạt động của enzym tiêu hóa bao gồm amylase, trypsin và lipase so với nhóm không được điều trị và nhóm PP3 thu được cao nhất. 
Việc bổ sung PP vào khẩu phần một lần nữa được quan sát thấy làm thay đổi thành phần vi sinh vật đường ruột của tôm.  Vi khuẩn Proteobacteria, BacteriodetesPlanctomycetes được quan sát trong nghiên cứu này cao hơn đáng kể ( P  <0,05) trong nhóm được làm giàu probiotic so với đối chứng. 
Ở cấp độ chi, sự phong phú tương đối của các mầm bệnh vi khuẩn cơ hội ( Vibrio, Photobacterium, TenacibaculumShewanella) đã giảm đáng kể ( P  <0,05) trong khi vi khuẩn có lợi ( RuegeriaPseudoalteromonas) được tăng cường đáng kể ( P  <0,05) ở nhóm được điều trị bằng probiotic so với nhóm không được điều trị. 
Ngoài ra, việc bổ sung PP trong chế độ ăn của tôm thẻ đã cải thiện đáng kể ( P  <0,05) khả năng bảo vệ chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra với nhóm điều trị PP3 đạt tỷ lệ sống tương đối cao nhất là 78,3%.
Những kết quả này chung cho thấy bổ sung Paenibacillus polymyxa có tác động tích cực đến sức khỏe đường ruột của tôm  thông qua việc điều chế thành phần vi sinh đường ruột. Do đó, thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, tăng khả năng miễn dịch cho tôm. Liều lượng bổ sung tối ưu trong khẩu phần là 108  cfu/g khẩu phần.
Nguồn: LiZhou và ctv (2020). Dietary prebiotic inulin benefits on growth performance, antioxidant capacity, immune response and intestinal microbiota in Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) at low salinity, ScienceDirect, Aquaculture, 15/03/2021
Đăng ngày 05/11/2021
Như Huỳnh
Dịch bệnh

Sự cần thiết của chẩn đoán bệnh trên động vật thủy sản

Những đợt dịch bệnh không chỉ gây thiệt hại nặng nề mà còn ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín của sản phẩm thủy sản trên thị trường. Để đối phó với thách thức này, chẩn đoán bệnh học thủy sản đã trở thành một công cụ quan trọng, giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe của đàn nuôi, giảm thiểu rủi ro lây lan dịch bệnh và tối ưu hóa quy trình quản lý.

Xét nghiệm tôm
• 16:00 19/11/2024

Tăng cường sản xuất nuôi trồng thủy sản các tháng cuối năm 2024

Trong 9 tháng đầu năm 2024, sản xuất nuôi trồng thuỷ sản của nước ta đã đối mặt với nắng nóng tại miền Trung, khô hạn tại Tây nguyên, xâm nhập mặn tại miền Nam, bão, lũ xảy ra tại các tỉnh phía Bắc.

Tôm thẻ
• 10:44 18/11/2024

Bệnh thường gặp trên cá tra và biện pháp phòng chống

Cục Thủy sản vừa cho biết đặc điểm dịch tễ của một số bệnh thường gặp trên cá tra và biện pháp phòng trị có hiệu quả.

Cá tra
• 10:15 06/11/2024

Thời điểm giao mùa tôm dễ bị bệnh đốm trắng

Thời điểm giao mùa luôn là lúc dễ xảy ra các vấn đề sức khỏe cho tôm, đặc biệt là bệnh đốm trắng - một căn bệnh phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi. Bệnh đốm trắng thường xuất hiện vào những thời điểm khí hậu thay đổi thất thường, chẳng hạn như khi mùa mưa bắt đầu hoặc khi trời chuyển sang lạnh.

Tôm đốm trắng
• 09:55 06/11/2024

Chăm sóc quản lý sức khỏe cho cá biển nuôi

Quản lý sức khỏe cho cá biển là một yếu tố quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong các hệ thống nuôi cá biển (như nuôi cá biển trong ao, lồng bè hay trong môi trường biển tự nhiên). Sức khỏe của cá biển có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, từ điều kiện môi trường, thức ăn, cho đến các bệnh lý hay sự thay đổi của hệ sinh thái. Để duy trì sự phát triển và năng suất cao cho cá, cần phải có các biện pháp quản lý sức khỏe hiệu quả.

Nuôi cá trên biển
• 14:13 19/11/2024

Cá lồng đèn: Loài cá bé nhỏ thắp sáng một vùng đại dương

Dưới hàng trăm mét ở lòng biển tối tăm, một loài cá có kích thước “mi nhon” được đặt tên là cá lồng đèn. Loài cá này sở hữu khả năng kỳ diệu là điểm tô cơ thể bằng những ánh sáng màu xanh rực rỡ trong vùng nước sâu tối tăm của vùng biển chạng vạng.

Cá lồng đèn
• 14:13 19/11/2024

Một số sản phẩm dinh dưỡng phổ biến được dùng để ủ vi sinh

Ủ vi sinh là một quá trình quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nhằm tối ưu hóa sức khỏe của hệ sinh thái và tăng cường hiệu quả sản xuất.

Vi sinh
• 14:13 19/11/2024

Giá tôm tăng trở lại - Niềm vui phấn khởi cho bà con

Trong những ngày gần đây, thị trường tôm nguyên liệu tại các tỉnh như Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng đã chứng kiến mức tăng giá trở lại. Đây là tín hiệu tích cực, mang lại hy vọng cho người nuôi tôm sau thời gian dài đối mặt với khó khăn. Với đà tăng giá hiện tại, bà con kỳ vọng sẽ có một mùa vụ cuối năm khởi sắc và một cái Tết trọn vẹn niềm vui.

Tôm thẻ chân trắng
• 14:13 19/11/2024

Tép Bạc ra mắt máy đo phiên bản mới Farmext Envisor E7

Oxy hòa tan, nhiệt độ, pH - Đo bao nhiêu lần một ngày mới an tâm? Khi các thông số môi trường là yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ trong thành công của một vụ nuôi.

Nhá tôm
• 14:13 19/11/2024
Some text some message..