Bệnh do vi khuẩn trên cá chình hoa

Gần đây, nhóm nghiên cứu người Hàn Quốc đã phân lập được chủng vi khuẩn này trên cá chình hoa nuôi tại Hàn Quốc, tác nhân gây ra bệnh có dấu hiệu bệnh lâm sàng như vùng dưới da bụng bị thủng. Gan sưng to có biểu hiệu nhiều ổ áp xe.

Cá chình hoa
E. piscicida ở cá chình hoa. Ảnh: Aquaculture

Sự bùng phát của bệnh đã được báo cáo trong quốc gia khác nhau ở Châu Á, Châu Âu và Hoa Kỳ. E. piscicida cho đến nay đã được phân lập từ cá bơn ôliu (Paralichthys olivaceus), lươn Nhật (Anguilla japonica), cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss), cá nheo mỹ (Ictalurus punctatus), và cá vược sọc (Morone saxatilis). 

Dấu hiệu bệnh lâm sànDấu hiệu bệnh lâm sàng như vùng dưới da bụng bị thủng của cá chình hoa

E. piscicida đã được phân loại là một loài mới vào năm 2012 và kể từ đó đã được báo cáo là tác nhân gây ra hiện tượng chết ở nhiều loài cá ở nhiều quốc gia, chúng được cho là có khả năng đe dọa nhiều hơn so với tỷ lệ chết do E. tarda. E. piscicida ban đầu được xếp vào nhóm E. tarda, tuy nhiên, khi đặc tính hóa dựa trên phân tích trình tự đa tiêu điểm hơn các nghiên cứu đã được thực hiện để xác định loài vi khuẩn, E. piscicida đã được phân loại là một loài riêng biệt. Gen DNA gyrase subunit B (gyrB) đã được chứng minh là chính xác hơn 16S rRNA để phân loại vi khuẩn có liên quan chặt chẽ loài và đã được chứng minh là một dấu hiệu thích hợp cho phân tích phát sinh loài của loài. Xác định E. piscicida là xác nhận cả về mặt sinh hóa và thông qua giải trình tự gen 16S rRNA và bảy gen chuyên biệt khác. Ngoài ra, những hiểu biết về lâm sàng và mô bệnh học và độc lực của E. piscicida cũng sẽ hỗ trợ xác định chính xác tác nhân gây bệnh. 

Cá chình hoa nhiễm bệnh do Edwardsiella piscicida có các dấu hiệu lâm sàng như xung huyết xuất huyết ở gốc vây và trên da, gan to, cũng như xuất huyết cổ trướng và áp xe đa ổ được tìm thấy trong gan. Cá nhiễm bệnh có dấu hiệu chết hàng loạt. Mô bệnh học trên các mô bị nhiễm E. piscicida cho thấy nhiễm khuẩn huyết, viêm gan hoại tử đa ổ với viêm mạch của tỳ tạng.  

Mô gan cá chình hoaMô bệnh học trong mô gan cá chình hoa nhiễm Edwardsiella piscicida SNU1

- A: Hoại tử đa ổ vừa phải viêm gan. Lưu ý các vùng hoại tử đa ổ (*), (H&E, thanh tỷ lệ = 100 μm). 

- B: Dấu hiệu viêm mạch thâm nhiễm tế bào lympho và đại thực bào xung quanh tĩnh mạch gan (mũi tên), (H&E, thang tỷ lệ = 50 μm).

- C: Viêm mô hạt hoại tử với sự xâm nhập của các tế bào viêm đa dạng. Lưu ý vùng hoại tử (*) và các tế bào viêm (mũi tên), (H&E, thanh tỷ lệ = 100 μm).

- D: Viêm gan hoại tử đa ổ nặng đến kết hợp (*) với thâm nhiễm các ổ viêm đa dạng các ô (mũi tên) (H&E, thanh tỷ lệ = 100 μm).

Viêm mạch trên cá chình hoaViêm mạch, thâm nhiễm đại thực bào (đầu mũi tên xanh), bạch cầu trung tính (mũi tên đen) và tế bào lympho (đầu mũi tên xanh) xung quanh được quan sát thấy trong động mạch tỳ tạng của cá bệnh (H&E, scale bar = 50 μm).

Độc lực của vi khuẩn E. piscicida đối với cá chình hoa được đánh giá bẵng kỹ thuật cảm nhiễm. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong đáng kể xảy ra trong vòng 5 ngày sau khi nhiễm bệnh. Cụ thể, ở nồng độ tiêm 1.107 CFU cho thấy tỷ lệ tử vong là 95%. Các triệu chứng giống hệt với trường hợp tử vong ở ao nuôi.  

Đây là báo cáo đầu tiên về hiện tượng cá chết hàng loạt do E. piscicida ở cá chình hoa nuôi ở Hàn Quốc. Bệnh gây tỷ lệ tử vong cho cá chình hoa hơn 65% và tỷ lệ chết tích lũy được dự đoán là cao hơn trong thời gian tới. Kết quả này sẽ là cơ sở cho các chiến lược phòng ngừa và điều trị bệnh, nhằm hạn chế tổn thất trong ngành nuôi cá chình hoa. 

Đăng ngày 12/12/2022
Hồng Huyền @hong-huyen
Dịch bệnh

Dự đoán các bệnh có thể mắc phải khi tôm bỏ ăn

Khi tôm bỏ ăn, điều này không chỉ là dấu hiệu cho thấy chúng gặp vấn đề về sức khỏe, mà còn có thể là cảnh báo về những bệnh lý tiềm ẩn đang xuất hiện trong ao nuôi. Để giúp người nuôi tôm nhanh chóng nhận biết và xử lý kịp thời, việc dự đoán các bệnh khi tôm bỏ ăn là rất quan trọng.

Tôm đứt râu
• 09:32 01/10/2024

Vi khuẩn phát sáng Vibrio harveyi

Vibrio harveyi là một loại vi khuẩn phát sáng thuộc họ Vibrionaceae, được tìm thấy phổ biến trong môi trường nước biển.

Vi khuẩn
• 10:29 30/09/2024

Phân biệt đốm trắng do virus và vi khuẩn trên tôm

Bệnh đốm trắng là một trong những vấn đề gây thiệt hại nghiêm trọng cho các ao nuôi tôm. Tuy nhiên, bệnh này có thể do hai tác nhân khác nhau gây ra là vi khuẩn và virus. Việc phân biệt giữa bệnh đốm trắng do vi khuẩn và virus là điều cực kỳ quan trọng để có biện pháp xử lý phù hợp.

Đốm trắng
• 09:37 26/09/2024

Khi tôm nuôi có dấu hiệu EHP ta nên làm gì?

Khi tôm nuôi có dấu hiệu nhiễm EHP, người nuôi cần áp dụng các biện pháp quản lý kịp thời để giảm thiểu tác động và kiểm soát bệnh hiệu quả. Dưới đây là những bước cần thực hiện khi phát hiện tôm nhiễm bệnh EHP.

Tôm bệnh
• 10:06 18/09/2024

Gấu nước: Một sinh vật bé nhỏ với sức sống mãnh liệt

Trong thế giới tự nhiên, không hiếm sinh vật có đời sống lâu dài; tuy nhiên, sinh vật biển có khả năng sinh tồn trong gần như mọi điều kiện môi trường như gấu nước thì thật sự rất hiếm hoi.

Bọ gấu nước
• 03:05 11/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 03:05 11/10/2024

Tôm đóng rong nhớt cách nhận biết và giải pháp

Tôm bị đóng rong, nhớt thì trên một phần hoặc toàn bộ cơ thể sẽ bị phủ một lớp rong rêu màu xanh đen, khiến tôm hoạt động khó khăn, khó lột vỏ và chậm lớn.

Tôm đóng rong
• 03:05 11/10/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu

Đậu nành
• 03:05 11/10/2024

Những lưu ý khi sử dụng Probiotics trong nuôi trồng thủy sản

Hệ sinh thái của các thủy vực nuôi trồng thủy sản (NTTS) luôn thay đổi, việc duy trì sức khỏe và sản lượng của các loài thủy sản là rất quan trọng. Probiotics đã nổi lên như một giải pháp hiệu quả trong nỗ lực này, cung cấp một cách tiếp cận tự nhiên và lâu dài để cải thiện sự tăng trưởng, tăng khả năng miễn dịch và giảm tỷ lệ mắc bệnh (Singh và cộng sự, 2023).

Tôm giống
• 03:05 11/10/2024
Some text some message..