Cách săn mồi độc đáo của cá chình vườn

Một nghiên cứu mới trong môi trường phòng thí nghiệm về loài cá chình vườn cho thấy cách thức những sinh vật nhút nhát này sử dụng nơi ẩn náu, sự linh hoạt của cơ thể và hình thức khi kiếm ăn của chúng.

Cá chình vườn
Cá chình vườn ở những vùng biển ấm của Đại Tây Dương. Ảnh: sciencealert.com

Đặc điểm

Cá chình vườn hay có tên khoa học là Heterocongrinae là một loài trong họ cá chình Congridae. Phần lớn loài cá này sống ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nhưng cũng có một số được tìm thấy ở những vùng biển ấm của Đại Tây Dương (bao gồm cả vùng Caribe) và Đông Thái Bình Dương.  

Thay vì bơi lội tự do trong đại dương, những con cá chình này lại neo mình vào những cái hang dưới đáy biển và hầu như không bao giờ rời khỏi đó. Các sinh vật này thường được tìm thấy ở vùng ngoại ô của các rạn san hô nhiệt đới. Cái tên cá chình vườn xuất phát từ tập tính hay thò đầu ra khỏi hang trong khi phần lớn cơ thể vẫn ẩn trong hang vì có xu hướng sống theo bầy đàn nên nhìn từ xa giống như một khu vườn cỏ biển được tạo nên từ hàng nghìn cá thể khi chúng nhấp nhô và vùng vẫy trong nước. 

Hang cáHang cá chình vườn dưới đáy biển. Ảnh: live.staticflickr.com

Chúng có nhiều màu sắc khác nhau tùy thuộc vào họ hàng chúng có liên quan đến (Heteroconger hassi – cá chình vườn có đốm thuộc họ Congridae có nguồn gốc từ Ấn Độ - Thái Bình Dương). Loài lớn nhất đạt chiều dài khoảng 120 centimet (cm) nhưng hầu hết không vượt quá 60 centimet (cm). 

Giai đoạn nghiên cứu 

Hiện tại, có tương đối ít thông tin về loài sinh vật này bao gồm cách chúng kiếm ăn, biến đối để thích nghi với điều kiện môi trường ra sao. Hầu hết các nghiên cứu về biển đều tập trung vào cách kiếm ăn của các loài phổ biến như cá, tôm,…Tuy nhiên việc nghiên cứu trên loài cá này khiến các nhà khoa học gặp khó khăn do sự nhút nhát của chúng, khi phát hiện những động vật săn mồi (hoặc thợ lặn biển) bơi ngang qua chúng sẽ ngay lập tức ẩn náu. 

Sau bao thử thách các nhà nghiên cứu đã thành công trong việc tiến hành xem xét hành vi kiếm ăn của cá chình vườn trong môi trường phòng thí nghiệm. Phát hiện của họ đã tiết lộ cách loài cá này tận dụng hang ổ, thay đổi chuyển động và tư thế của chúng để phản ứng với dòng hải lưu mạnh để săn mồi ra sao. Họ tiến hành tái tạo các điều kiện điển hình giống môi trường sống của cá chình vườn bằng cách lắp đặt một vật hình ống vào dưới đáy cát. Bên trong ống có một vị trí để đặt một cái hang di động với mỗi hang chứa một con cá chình vườn đốm. Trong các thí nghiệm, các nhà nghiên cứu đã thêm động vật phù du vào nước, dùng máy ghi hình để ghi lại chuyển động của cá chình vườn khi săn mồi ở bốn tốc độ dòng chảy khác nhau: 0,1; 0,15; 0,2 và 0,25 mét/giây. Từ dữ liệu được theo dõi này, các nhà nghiên cứu sau đó đã tái tạo lại bằng kỹ thuật số, phân tích chuyển động và tư thế 3D của từng con cá chình.  

Cá chìnhCá chình vườn tập trung tấn công vào con mồi đi qua trong khoảng cách gần hơn. Ảnh: funart.pro 

Khi cho dòng điện tăng lên, kết quả cho thấy chúng bắt đầu lùi sâu hơn vào hang và tập trung tấn công vào con mồi đi qua trong phạm vi gần hơn. Sau mỗi lần thử nghiệm, các nhà khoa học đếm số con mồi còn lại để tính xem có bao nhiêu đã bị bắt và phát hiện ra rằng khi dòng điện tăng với tốc độ dòng chảy cao cũng không ảnh hưởng đến việc săn mồi của chúng.  

Lý giải cho điều này là mặc dù bị hạn chế khu vực kiếm ăn nhưng ngược lại với tốc độ dòng chảy nhanh hơn chúng lại săn được nhiều con mồi hơn, vì dòng chảy nhanh hơn khiến cho nhiều động vật phù du trôi qua trong một khoảng thời gian nhất định. Chúng tiến hành thay đổi hình dáng săn mồi của cơ thể bằng cách uốn cong bản thân, trái ngược với tư thế thẳng đứng ở tốc độ dòng chảy chậm giúp tiết kiệm năng lượng và giảm được khoảng 57% lực cản lên cơ thể. Với việc nắm bắt thời cơ chính xác khi con mồi trôi qua và rút ngắn cự li tấn công sẽ giúp loài cá này gia tăng khả năng bắt mồi thành công. Tuy nhiên, khi tốc độ dòng chảy quá cao, đạt khoảng 0,25 mét/giây, cá chình vườn sẽ rút hẳn vào hang và hoàn toàn không kiếm ăn nữa. 

Nhìn chung, tốc độ săn mồi của cá chình vườn đạt đỉnh điểm chỉ dưới 0,2 mét/giây. So với cá thường có tốc độ kiếm ăn cao nhất vào khoảng 0,15 mét/giây, điều này cho thấy cá chình vườn có độ thích nghi để kiếm ăn ở phạm vi tốc độ dòng chảy cao tốt hơn so với những loài cá bơi tự do. Chiến lược kiếm ăn độc đáo của loài cá này là rút lui vào trong hang và rút ngắn khoảng cách tấn công mang lại hiệu quả cao khi đối phó với các dòng chảy mạnh. 

Đăng ngày 12/09/2022
Nhất Linh @nhat-linh
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

Blockchain trong truy xuất nguồn gốc trong thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chịu áp lực bởi yêu cầu minh bạch, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, công nghệ blockchain đang nổi lên như một công cụ đột phá giúp giải quyết nhiều thách thức cốt lõi của ngành. Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và xác thực thông tin một cách minh bạch, không thể chỉnh sửa, blockchain đang mở ra hướng đi mới cho việc quản lý chuỗi cung ứng thủy sản từ ao nuôi đến bàn ăn.

Truy xuất nguồn gốc
• 09:00 15/05/2025

Kéo dài thời hạn sử dụng của tôm bằng trường điện xoay chiều điện áp cao

Để kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm dễ hỏng, các nhà nghiên cứu đã chuyển sang các công nghệ không nhiệt tiên tiến. Một phương pháp đầy hứa hẹn là sử dụng trường điện xoay chiều điện áp cao (HAEF).

Tôm thẻ chân trắng
• 08:00 10/05/2025

Di truyền chọn giống là hành trình cải tiến liên tục

Sản xuất tôm giống nước lợ hiện nay, Cục Thủy sản và Khuyến ngư cho biết, điểm yếu nhất là chưa chủ động được sản xuất vì tôm bố mẹ phụ thuộc nhập khẩu (78,8 % tôm chân trắng) và khai thác tự nhiên (56,9 % tôm sú bố mẹ), kết quả nghiên cứu chọn tạo tôm bố mẹ trong nước còn hạn chế. Chọn tạo giống phải nghiên cứu di truyền, đòi hỏi không ngừng cải tiến để đảm bảo kết quả ổn định, và quá trình này phần nào thể hiện trong hội thảo tại VietShrimp 2005 vừa diễn ra cuối tháng 3/2025 ở Cần Thơ.

Tôm giống
• 10:11 06/05/2025

Công nghệ cảm biến nano phát hiện stress ở tôm: Bí quyết nâng cao tỷ lệ sống

Ngành nuôi tôm Việt Nam đang vươn xa trên thị trường thế giới, mang về nguồn thu lớn cho người dân. Để vụ mùa thêm trúng lớn, công nghệ cảm biến nano chính là chìa khóa mới, giúp phát hiện sớm dấu hiệu stress ở tôm do nước ao, thời tiết hay bệnh tật. Với thiết bị thông minh này, người nuôi dễ dàng theo dõi ao tôm, tăng tỷ lệ sống và đạt năng suất vượt trội, mở ra tương lai bền vững cho nghề nuôi tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:47 05/05/2025

Tôm bị mủ gan: Có hay không?

Trong ngành nuôi tôm, cụm từ mủ gan thường được nhắc đến khi tôm có dấu hiệu bất thường. Nhưng liệu mủ gan có thực sự là một bệnh lý riêng biệt, hay chỉ là triệu chứng của các vấn đề khác? Hiểu rõ hiện tượng này không chỉ giúp bà con nuôi tôm phát hiện sớm mà còn tìm ra cách xử lý hiệu quả, đảm bảo vụ mùa năng suất. Bài viết này sẽ làm sáng tỏ thực hư về mủ gan, từ nguyên nhân, dấu hiệu đến giải pháp xử lý.

Tôm bị bệnh
• 09:51 16/05/2025

EDTA có thể thay đổi cả vụ mùa của bạn như thế nào?

EDTA (Ethylenediaminetetraacetic acid) là một hợp chất hữu cơ có khả năng tạo phức với nhiều loại ion kim loại thông qua quá trình chelation (tạo phức chất), giúp ổn định các kim loại trong dung dịch. Với đặc tính này, EDTA đã trở thành một trong những chất phụ trợ được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

Bột edta
• 09:51 16/05/2025

Đừng bỏ qua những lưu ý này khi sử dụng Iodine trong thủy sản

Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, Iodine – hay còn gọi là I-ốt – được xem là một vi chất quan trọng, không chỉ với con người mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện môi trường và sức khỏe vật nuôi dưới nước. Tuy nhiên, việc sử dụng Iodine cần được thực hiện đúng cách để phát huy tối đa hiệu quả sát trùng mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái ao nuôi.

Cá nuôi
• 09:51 16/05/2025

Blockchain trong truy xuất nguồn gốc trong thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chịu áp lực bởi yêu cầu minh bạch, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, công nghệ blockchain đang nổi lên như một công cụ đột phá giúp giải quyết nhiều thách thức cốt lõi của ngành. Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và xác thực thông tin một cách minh bạch, không thể chỉnh sửa, blockchain đang mở ra hướng đi mới cho việc quản lý chuỗi cung ứng thủy sản từ ao nuôi đến bàn ăn.

Truy xuất nguồn gốc
• 09:51 16/05/2025

Cách lắng phù sa cho ao nuôi

Trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá, tôm, việc xử lý nước đầu vào là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo môi trường ao nuôi ổn định, an toàn cho sinh vật nuôi. Trong đó, phù sa – thành phần tự nhiên thường có trong nước lấy từ sông, kênh rạch – nếu không được xử lý thích hợp, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước ao, làm giảm hiệu suất nuôi và tăng rủi ro dịch bệnh. Một trong những phương pháp xử lý phổ biến là “lắng phù sa”.

Ao nuôi
• 09:51 16/05/2025
Some text some message..