Danh sách mới nhất các loại hóa chất và kháng sinh bị cấm dùng cho tôm trên thế giới

Tôm với dư lượng kháng sinh làm giảm uy tín của các quốc gia sử dụng chúng và danh tiếng của tất cả các nông dân nuôi tôm ở Đông Nam Á. Chính vì thế việc cập nhật danh sách các loại hóa chất và kháng sinh bị cấm trên thế giới là hết sức cần thiết đối với người nuôi nhằm tránh các sự cố đáng tiếc.

Danh sách mới nhất các loại hóa chất và kháng sinh bị cấm cho tôm trên thế giới
Các loại hóa chất và kháng sinh bị cấm cho tôm trên thế giới. Hình minh họa

Sau đây là danh sách hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng cho tôm trên toàn thế giới:

1. Hoa Kỳ:

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) xem xét các loại thuốc kháng sinh sau đây bị cấm sử dụng ngoài nhãn và không cho phép dư lượng (không dung nạp) trong tôm:

1.Chloramphenicol.

2. Nitrofurans (furazolidone, nifurpirinol, nitrofurazone, nitrofurantoin, nifuraldezone, furaltadone).

3. Quinolones (axit nalidixic, axit oxolinic, axit pipemidic).

4. Fluorinated  Quinolones

a. Thế hệ thứ nhất (axit nalidixic, axit oxolinic, axit pipemidic)
b. Thế hệ 2 (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin)
c. Thế hệ thứ 3 (levofloxacin, temafloxacin, grepafloxacin)
d. Thế hệ thứ 4 (gemifloxacin, moxifloxacin, gatifloxacin)
e. Các chế phẩm (enrofloxacin, marbofloxacin).

5. Nitroimidazole (metronidazole, dimetridazole, ipronidazole, tinidazole, ronidazole, azanidazole).

6. Stilbestrol không steroid (diethylstilbestrol).

7. Steroids (estradiol, progesterone, hydrocortisone).

8. Thuốc nhuộm kháng khuẩn (malachite green, gentian violet).

9. Các chất kích thích beta adrenergic (clenbuterol, bambuterol, salmeterol, indacaterol).

10. Glycopeptides (Vancomycin, Televancin, Bleomycin, Ramoplanin).

2 Liên minh châu Âu:

Các chất dư lượng trong cá nhập khẩu và giáp xác là mối quan tâm lớn nhất đối với Liên minh châu Âu dựa trên Chỉ thị 96/23 / EC của Hội đồng như sau:

1. Stilbenes (diethylstilbestrol, hexestrol, dienestrol).

2. Steroids (methyltestosterone, estradiol, stanazolol, progesterone, flugestone).

3. Chloramphenicol.

4. Nitrofurans (furazolidone, furaltadone, nitrofurazone, nitrofurantoin).

5. Nitroimidazole (metronidazole, dimetridazole, ipronidazole, tinidazole, ronidazole,
azanidazole).

6. Các chất kháng khuẩn

a. Beta-Lactams (benzylpenicillin, ampicillin, cephalexin, meropenem, nacordicin).

b. Tetracyclines (oxytetracycline, chlortetracycline, methacycline, doxycycline).

c. Sulfonamid (sulfadiazine, sulfamethoxazole, sulfaguanidine).

d. Fluoroquinolones.

(a) Thế hệ 2 (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin).
(b) Thế hệ thứ 3 (levofloxacin, temafloxacin, grepafloxacin).
(c) Thế hệ thứ 4 (gemifloxacin, moxifloxacin, gatifloxacin).
(d) Các chế phẩm (enrofloxacin, marbofloxacin).
(e) Aminoglycosides (kanamycin, amikacin, neomycin).
(f) Macrolide (erythromycin, clarithromycin, azithromycin, oleandomycin).

7. Thuốc gây mê (ivermectin, thiabendazole, albendazole, levamisole).

8. Thuốc nhuộm (Green malachite, Gentian violet).

9. Độc tố nấm (aflatoxin, ochratoxin, trichothecenes, fumonisins).

10. Các hợp chất Organochlorine (chlordane, heptachlor, lindane, toxaphene, DDT).

11. Tăng cường tăng cường chất phụ gia thức ăn (olaquindox, carbadox, quindoxin).

3. Nhật Bản

Bắt buộc có chất sau đây không được chứa trong tôm cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác:

1. Thuốc trừ cỏ (2,4,5-trichlorophenoxyacetic acid, propham).

2. Thuốc diệt nấm (captafol).

3. Các chất tăng cường tăng trưởng (carbadox, olaquindox).

4. Thuốc kháng sinh

a. Chloramphenicol.

b. Nitrofurans (furazolidone, furaltadone, nitrofurazone, nitrofurantoin).

5. Thuốc chống loạn thần (chlorpromazine).

6. Chống Tracalodal (clorsulon).

7. Thuốc trừ sâu (coumaphos).

8. Điều chỉnh tăng trưởng thực vật (daminozide).

9. Stilbene (diethylstilbestrol).

10. Nitroimidazole (metronidazole, dimetridazole, ipronidazole, tinidazole, ronidazole, azanidazole).

11. Thuốc chống vi khuẩn (malachite green).

4. Canada

1. Stilbenes (diethylstilbestrol, hexestrol, dienestrol).

2. Steroid đồng hoá (boldenone, methyltestosterone, nandrolone).

3. Các chất kháng khuẩn.

a. Amphenicols (chloramphenicol, thiamphenicol).

b. Nitrofurans (furazolidone, furaltadone, nitrofurazone, nitrofurantoin).

c. Nitroimidazole (metronidazole, dimetridazole, ipronidazole, tinidazole, ronidazole, azanidazole).

d. Tetracyclines (tetracycline, chlortetracycline, methacycline, doxycycline).

e. Sulfonamid (sulfacetamit, sulfamerazine, sulfamethazine, sulfamethoxazole, sulfaguanidine).

f. Quinolones (flumequin, axit nalidixic, axit oxolinic, axit pipemidic).

g. Fluoroquinolones.

(a) Thế hệ 2 (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin).
(b) Thế hệ thứ 3 (levofloxacin, temafloxacin, grepafloxacin).
(c) Thế hệ thứ 4 (gemifloxacin, moxifloxacin, gatifloxacin).
(e) Thuốc thú y (enrofloxacin, marbofloxacin, danofloxacin).
h. Thuốc nhuộm kháng khuẩn (Green malachite, Gentian violet).

4. Macrocyclic Lactones (ivermectin, doramectin, moxidectin, eprinomectin).

5. Trung Quốc

1. Stilbenes (diethylstilbestrol, hexestrol, dienestrol).

2. Steroid đồng hoá (zeranol, trenbolone, megestrol, boldenone, methyltestosterone nandrolone, estradiol propionate).

3. Các chất kháng khuẩn.

a. Chloramphenicol.
b. Nitrofurans (furazolidone, furaltadone, nitrofurazone, nitrofurantoin).
c. Nitroimidazole (metronidazole, dimetridazole, ipronidazole, tinidazole, ronidazole, azanidazole).
d. Thuốc chống vi khuẩn (màu xanh lá cây malachite).
e. Dapsone.

4. Thuốc Thần kinh (chlorpromazine, phenobarbital, promethazine, amobarbital, reserpin, methuqualone, diazepam).

5. Thuốc nhuyễn thể (pentachlorophenol sodium).

6. Chất kích thích (clenbuterol, salbutamol, cimaterol).

7. Các chất xúc tác tăng trưởng (sodium nitrophenolate, nitrovin).

8. Các chất chủ vận beta adrenergic (clenbuterol, bambuterol, brombuterol, clorprenaline salbutamol, ractopamine, cimaterol, terbutaline).

9. Viên trị liệu Amin (Symphonimetic Amine Agonist) (Dopamine HCL).

Theo danh mục của Bob Rosenberry, Shrimp News International

Đăng ngày 18/09/2017
TRỊ THỦY Lược dịch
Nguyên liệu

Bắt tàu cá Cà Mau vi phạm vùng biển nước ngoài

Thông tin từ Bộ tư lệnh Vùng Cảnh sát biển (CSB) 4, đến 14 giờ, ngày 3/8 đơn vị đã dẫn giải tàu cá CM - 99275-TS về đến cảng Hải đội 421, Hải đoàn 42 Cảnh sát biển tại thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn để tiến hành xử lý vi phạm theo quy định.

tàu cá bị bắt
• 10:29 04/08/2021

Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa: Bằng chứng sống về chủ quyền biển, đảo

Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa diễn ra tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi đã trở thành nghi lễ đặc biệt quan trọng, mang đậm bản sắc văn hóa tâm linh đặc sắc của người dân đảo Lý Sơn nhằm tri ân những người lính trong đội hùng binh Hoàng Sa năm xưa. Dưới đây là những hình ảnh đẹp về Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa được ghi lại vào tháng 4/2021.

Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa.
• 12:10 20/05/2021

Những góc nhìn bình dị từ cuộc sống của người dân miền biển

Dẫu cuộc sống miền biển có bộn bề khó khăn nhưng hạnh phúc vẫn luôn được tìm thấy đâu đó trong những bộn bề ấy, hạnh phúc hiện diện từ những điều nhỏ bé, bình dị nhất. Sự bộn bề cơ cực ấy thể hiện rõ trên những chuyến đi dài, những chuyến đi với sự trở về của một khoang tàu đầy ắp cá. Hạnh phúc, vui mừng vì một chuyến đi bội thu không có những cơn giận dữ bất thường nào của biển cả.

Bình minh trên biển.
• 07:11 17/05/2021

Quy định mới về giao khu vực biển

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 11/2021/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

nuôi lồng bè trên biển
• 14:25 18/02/2021

Ngành cá tra Việt Nam: Mỏ vàng phụ phẩm chờ khai thác triệt để

Ngành công nghiệp cá tra Việt Nam, một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Đồng bằng sông Cửu Long, không chỉ mang lại giá trị từ phi lê xuất khẩu mà còn ẩn chứa một "mỏ vàng" khổng lồ từ phụ phẩm. Việc tận dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu này không chỉ giúp gia tăng giá trị cho con cá tra, giảm ô nhiễm môi trường mà còn mở ra một hướng đi bền vững, theo mô hình kinh tế tuần hoàn.

Cá tra
• 10:13 17/06/2025

Xu hướng thức ăn thay thế trong nuôi trồng thủy sản: Côn trùng, Vi tảo và lợi ích bền vững

Ngành nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh chóng đang đối mặt với một thách thức cốt lỗi và ngày càng cấp bách đó chính là sự thuộc quá lớn vào nguồn thức ăn truyền thống, đặc biệt là bột cá và dầu cá. Để giải quyết khó khăn này, nhiều nguồn protein thay thế như côn trùng và vi tảo đang nổi lên như những ứng cử viên sáng giá.

Thức ăn thủy sản
• 10:27 11/06/2025

Tái sử dụng phụ phẩm chế biến thủy sản, nâng giá trị, giảm lãng phí

Mỗi năm, ngành chế biến thủy sản Việt Nam tạo ra hàng triệu tấn phụ phẩm như đầu, xương, da cá, vỏ tôm, nội tạng… Song phần lớn trong số này chưa được tận dụng hiệu quả. Trong bối cảnh kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững ngày càng được chú trọng, việc tái chế phụ phẩm thủy sản thành các sản phẩm có giá trị đang mở ra nhiều cơ hội. Bài viết phân tích tiềm năng, các hướng đi tiêu biểu và những rào cản trong việc khai thác nguồn tài nguyên quý giá này.

Vỏ tôm
• 15:17 09/06/2025

Bronopol trị bệnh gì?

Những năm gần đây, nghề nuôi tôm, cá phát triển mạnh, nhưng cũng kéo theo nhiều bệnh do nấm gây ra trong ao nuôi. Để xử lý, nhiều bà con đã tin dùng Bronopol – một loại hóa chất diệt khuẩn hiệu quả trong thủy sản. Vậy Bronopol trị bệnh gì và dùng sao cho đúng? Bài viết sau sẽ giải đáp rõ ràng, dễ hiểu để bà con tham khảo.

Nuôi trồng thủy sản
• 09:39 29/05/2025

Bỏ quên độ kiềm: Sai lầm khiến nhiều vụ nuôi thất bại

Trong nuôi tôm, bà con thường quen với việc đo pH, đo oxy, đo độ mặn. Nhưng lại ít người để ý đến một chỉ số có vai trò không kém phần quan trọng – đó là độ kiềm (alkalinity). Kiềm không phải là một yếu tố “thời vụ” hay “có cũng được”, mà là trụ cột giữ ổn định môi trường nước ao. Một ao nuôi có kiềm dao động thất thường thì dù pH, oxy hay vi sinh có tốt đến đâu, tôm vẫn có nguy cơ bị sốc, bỏ ăn và chậm lớn. Trong bối cảnh giá thành sản xuất ngày càng tăng, việc chăm môi trường ao từ những thứ cơ bản như độ kiềm chính là cách tiết kiệm chi phí lâu dài.

• 02:24 16/07/2025

Nuôi biển: Mục tiêu và phát huy lợi thế vùng

Nước ta có khoảng 500.000 ha tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển (nuôi biển) để trở thành một ngành kinh tế lớn. Đó là ngành sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao, vận hành kinh tế – xã hội – môi trường bền vững và để đạt được cần tập trung phát huy lợi thế điều kiện vùng và tiểu vùng sinh thái đặc trưng, sử dụng hợp lý tài nguyên biển bằng khoa học công nghệ, tối ưu hóa chuỗi giá trị sản phẩm.

• 02:24 16/07/2025

Từ chứng nhận tiến bộ kỹ thuật đến chuẩn mực mới của ngành nuôi tôm

Chứng nhận tiến bộ kỹ thuật năm 2024 là dấu ấn quan trọng giúp Grobest khẳng định vị thế “chuyên gia dinh dưỡng thủy sản”, đồng thời thiết lập chuẩn mực mới cho ngành nuôi tôm Việt Nam. Bước sang năm 2025, Grobest tiếp tục củng cố vị thế đó với cải tiến trong các dòng sản phẩm, mang lại hiệu quả vượt trội cho các hộ nuôi.

• 02:24 16/07/2025

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2025 tăng gần 19% và những biến động

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP), trong 6 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu thủy sản đạt 5,2 tỷ USD, tăng gần 19% so với cùng kỳ năm ngoái giữa bối cảnh thị trường nhiều biến động.

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam khởi sắc trong 6 tháng đầu năm.
• 02:24 16/07/2025

Thức ăn xanh: Xu hướng tất yếu cho ngành thủy sản tiết kiệm và bền vững

Trong bối cảnh nguồn cá nguyên liệu ngày càng khan hiếm và giá bột cá leo thang, ngành thủy sản đang đứng trước nhu cầu cấp thiết phải tìm ra những giải pháp thay thế hiệu quả, bền vững. Một trong những hướng đi nổi bật nhất hiện nay là phát triển các nguồn đạm "xanh" từ thực vật, vi tảo, côn trùng… nhằm giảm phụ thuộc vào bột cá truyền thống mà vẫn đảm bảo dinh dưỡng cho vật nuôi.

Xu hướng bền vững trong ngành thức ăn thủy sản bắt đầu từ việc thay thế bột cá truyền thống.
• 02:24 16/07/2025
Some text some message..