Mô hình nuôi ghẹ xanh kết hợp với rong đỏ

Nhiều mô hình nuôi kết hợp được áp dụng trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) nhằm tăng sản lượng và tăng năng xuất. Tuy nhiên, việc chọn lựa các đối tượng nuôi kết hợp phải phù hợp với mô hình nuôi nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất. Nghiên cứu này nhằm đánh giá sản lượng và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi kết hợp ghẹ xanh với rong đỏ.

Mô hình nuôi ghẹ xanh kết hợp với rong đỏ
Nuôi kết hợp ghẹ xanh với rong đỏ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ảnh: web.nchu.edu.tw

Giới thiệu

Ghẹ xanh là một trong những loài hải sản có giá trị kinh tế cao, tại một số nước sản lượng ghẹ xanh đóng vai trò quan trọng trong sản lượng thủy sản. Nhu cầu ghẹ xanh tiêu thụ trên thế giới ngày càng tăng, tuy nhiên hiện nay khoảng hơn 90% sản lượng ghẹ xanh được khai thác từ tự nhiên. Nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng trong khi sản lượng khai thác ngày một suy giảm. Do đó, cần phải phát triển các mô hình nuôi ghẹ xanh nhằm tăng sản lượng ghẹ cung cấp cho tiêu thụ đồng thời bảo tồn nguồn lợi ghẹ tự nhiên.

Nhiều mô hình nuôi được áp dụng nhằm tăng sản lượng đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, hiệu quả của các mô hình nuôi không cao do nhiều nguyên nhân, trong đó hiện tượng ăn nhau của cua ghẹ làm cho tỉ lệ sống giảm và hiệu quả kinh tế thấp. Nhiều giải pháp được đưa ra để hạn chế hiện tượng ăn nhau của cua ghẹ trong các mô hình nuôi bao gồm: cung cấp đủ thức ăn, tạo nơi cư trú, phân size trong quá trình nuôi, cắt bỏ càng, …tuy nhiên, việc cắt bỏ càng chỉ áp dụng ở giai đoạn nhỏ.

Mô hình nuôi cua ghẹ kết hợp với các đối tượng nuôi khác như: cá, hai mảnh vỏ, hoặc các loài giáp xác khác đã được áp dụng tại Thái Lan và Đài Loan. Tại Trung Quốc, rong Gracilaria được nuôi kết hợp với tôm và cua. Tại Indonesia, ghẹ xanh được nuôi kết hợp với cá rô phi trong các giai lưới với một lớp cát ở đáy ao làm nơi trú ẩn cho cua trong quá trình lột xác. Việc nuôi kết hợp rong đỏ với ghẹ xanh hay cua biển trong đó rong đỏ tạo ra nơi trú ẩn cho cua ghẹ trong quá trình lột xác.

Rong đỏ có giá trị kinh tế cao với thành phần chủ yếu là carrageenan, là nguyên liệu quan trọng để sản xuất các sản phẩm có giá trị khác. Rong đỏ dễ nuôi và nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao. Do đó, rong đỏ có thể được nuôi quanh năm và kết hợp với các đối tượng nuôi khác. Trên cơ sở đó, rong đỏ nuôi kết hợp với ghẹ xanh là một giải pháp được lựa chọn và hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho mô hình nuôi.

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm được bố trí trong các giai nuôi được thiết kế 1x1x1m với kích thước mắt lưới 2 cm, nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mật độ rong đỏ khác nhau trong mô hình nuôi kết hợp với ghẹ xanh lên tăng trưởng, tỉ lệ sống và hiệu quả kinh tế.

Thí nghiệm bao gồm 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại được trình bày trong Bảng. Ghẹ xanh với trọng lượng ban đầu trung bình là 43 g. Ghẹ được cho ăn cá tạp, giai đoạn đầu cho ăn khoảng 10% sinh khối, sau đó giảm dần 1% trong giai đoạn sau.

Trong suốt thời gian thí nghiệm các chỉ tiêu môi trường được theo dõi mỗi ngày, đảm bảo dao động không quá lớn, các chỉ tiêu bao gồm: nhiệt độ (24 - 27,9oC), pH (7,7 – 8,9), và độ mặn (31,3 – 34%o).    

Nghiệm thức

Mật độ ghẹ (con/m3)

Mật độ rong đỏ (g/m3)

T0

10

0

T1

10

500

T2

10

750

T3

10

1000

T4

0

1000


Kết quả

Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống:

Kết quả cho thấy tỉ lệ sống (SR, %) thấp nhất ở nghiệm thức T0 (0,8 ± 1), và cao nhất ở nghiệm thức T1 và T2 tương đương với 22 ± 1,6 và 24 ± 2,4 khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). Tốc độ tăng trưởng đặc biệt ngày (SGR, %/day) cao nhất ở nghiệm thức T2 và thấp nhất ở nghiệm thức T0; trong khi đó, năng suất cao nhất ở nghiệm thức T2 và thấp nhất ở nghiệm thức T1 (P<0,05).

Thử nghiệm với hình thức nuôi rong đỏ ở tầng đáy với việc treo rong đỏ trong các lồng nuôi. Kết quả cho thấy SGR và năng suất của mô hình nuôi rong ở đáy lồng cho hiệu quả cao hơn ở tất cả các mật độ so với mô hình nuôi treo.

Hiệu quả kinh tế:

Phân tích đầu tư trên diện tích 25m3 mặc nước cho thấy, nếu áp dụng mô hình nuôi kết hợp theo T2 (với 10 ghẹ kết hợp với 750g rong đỏ/1m3) với vốn đầu tư ban đầu khoảng 11.250 phP, tỉ lệ lợi nhuận thu được so với chi phí ban đầu đầu tư (ROI, %) khoảng 40%.

Kết luận

Sản lượng và hiệu quả kinh tế trong mô hình nuôi kết hợp ghẹ xanh được đánh giá thông qua ảnh hưởng của mật độ rong đỏ và hệ thống nuôi. Hiệu quả kinh tế và tăng trưởng đạt cao nhất trong mô hình nuôi: 10 ghẹ/m3 kết hợp với 750g rong đỏ/m3, trong đó mô hình đạt hiệu quả tối ưu khi rong đỏ được nuôi ở đáy của lồng nuôi. 

Bài viết trên: Cdo.ustp.edu

Đăng ngày 10/01/2018
HUỲNH NHƯ Lược dịch
Nuôi trồng

Hướng đi mới để tối ưu hóa sức khỏe và năng suất nuôi tôm

Nuôi tôm là một ngành sản xuất thủy sản có giá trị kinh tế lớn, đặc biệt ở các quốc gia ven biển, trong đó có Việt Nam.

Ao tôm
• 08:00 24/11/2024

Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng các chế phẩm sinh học

Một trong những giải pháp bền vững, an toàn và hiệu quả là sử dụng các chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh học không chỉ giúp cải thiện sức đề kháng cho tôm mà còn có lợi cho môi trường ao nuôi, giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh và các hóa chất độc hại.

Tôm thẻ
• 11:19 22/11/2024

Chất độc trong ao nuôi, mối nguy tiềm ẩn đe dọa sức khỏe tôm

Các chất độc phát sinh trong ao nuôi một trong những nguyên nhân khiến tôm còi cọc, stress, chậm phát triển, thậm chí là chết hàng loạt gây thiệt hại không nhỏ cho người nuôi.

Nước ao tôm
• 09:49 21/11/2024

Giảm tiêu hao nguyên liệu sản xuất trong nuôi tôm

Hiệu quả sản xuất luôn là mối quan tâm hàng đầu của người nuôi. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả là mức độ tiêu hao nguyên liệu sản xuất. Việc giảm tiêu hao không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tăng lợi nhuận và bảo vệ môi trường. Dưới đây là các phương pháp thiết thực giúp giảm tiêu hao nguyên liệu trong nuôi tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:08 20/11/2024

Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng các chế phẩm sinh học

Một trong những giải pháp bền vững, an toàn và hiệu quả là sử dụng các chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh học không chỉ giúp cải thiện sức đề kháng cho tôm mà còn có lợi cho môi trường ao nuôi, giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh và các hóa chất độc hại.

Tôm thẻ
• 22:13 24/11/2024

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 22:13 24/11/2024

Những điểm mạnh từ sự phát triển ngành thủy sản Australia mà Việt Nam có thể học hỏi

Ngành thủy sản Australia không chỉ nổi tiếng với những sản phẩm chất lượng cao mà còn được xem là hình mẫu về phát triển bền vững.

Thủy sản
• 22:13 24/11/2024

Thần tình yêu đại dương - Cá thần tiên rạn san hô

Cá thần tiên rạn san hô Tosanoides Aphrodite là một phát hiện đầy bất ngờ trong thế giới sinh vật biển. Được các nhà nghiên cứu tại Viện Khoa học California (Mỹ) công bố, loài cá này không chỉ gây ấn tượng bởi vẻ đẹp lộng lẫy mà còn khiến cộng đồng khoa học ngạc nhiên khi chúng chưa từng được ghi nhận trước đây. Cùng tìm hiểu về loài cá được mệnh danh là "thần tình yêu đại dương" này!

Tosanoides Aphrodite
• 22:13 24/11/2024

Tôm vào vụ đông - Sale không giới hạn

Khi tôm vào vụ mới công tác chuẩn bị vật tư, vệ sinh ao, nguồn nước,... là những khâu quan trọng để có một mùa vụ thành công. Việc này ngoài bỏ công sức ra thì cũng tốn khá nhiều chi phí. Để tiết kiệm hơn, bà con hãy ghé ngay Farmext eShop, tại đây sắp diễn ra nhiều ưu đãi cực to cho các sản phẩm phục vụ nuôi tôm vụ đông.

Tôm vào vụ đông
• 22:13 24/11/2024
Some text some message..