Nguồn cung cấp cacbohydrate cho tôm ngay trong ao

Khi mật độ thả giống và chế độ dinh dưỡng trong nuôi trồng thủy sản tăng cao thì nhu cầu sử dụng protein cho tôm cá cũng tăng lên theo năng suất trên cùng đơn vị diện tích. Trong đó, thách thức lớn nhất để đi đến được thành công trong nuôi trồng đó là việc kiểm soát hạn chế các mầm bệnh trong khâu an toàn sinh học và quản lý sức khỏe vật nuôi.

Trong tương lai liệu nước thải từ đáy ao có thể trở thành nguồn cung cấp Cacbohydrat cho tôm nuôi?

Để đáp ứng được thách thức đó, hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng được áp dụng theo mô hình dưới dạng bể ươm. Mô hình này có thể ngăn chặn sự lây lan của các mầm bệnh vì ấu trùng được cách ly trong bể ươm nuôi.  Ngoài ra, mô hình giúp người nuôi kiểm soát tốt được chất lượng nước, quản lý được lượng thức ăn và tăng kiểm soát mật độ tôm nuôi trong bể. Hệ thống các bể ươm này giúp đạt năng suất cao và đảm bảo chất lượng đầu ra của tôm. Việc sử dụng nuôi 2 giai đoạn sẽ giảm rủi ro tôm bị nhiễm bệnh và tỷ lệ tử vong khi nuôi 1 giai đoạn theo kiểu truyền thống trên tôm thẻ chân trắng.

Kết hợp cùng với mô hình là công nghệ biofloc trong giai đoạn ươm nuôi đã tạo ra sự tăng trưởng cho tôm nhanh chóng. Biofloc (BFT) cải thiện năng suất và duy trì chất dinh dưỡng qua việc cân bằng tỷ lệ Carbon/Nitơ (C/N) như là một biện pháp quản lý tiềm năng trong hệ thống nuôi tôm thâm canh. Các thành phần Nitơ vô cơ trong ao có thể được chuyển đổi thành sinh khối vi khuẩn bằng cách cân bằng tốt tỷ lệ nitơ- carbon. 

Để làm được điều đó, chúng ta có thể giảm sử dụng các nguồn thức ăn giàu đạm hoặc cung cấp thêm các nguồn Carbon đơn giản như Glucose, Sucrose hoặc các nguồn Carbon phức tạp như cellulose, tinh bột, v.v. vào bể nuôi. Qua đó, các chất dinh dưỡng từ chất thải bài tiết và thức ăn dư thừa sẽ được tái chế thành sinh khối vi khuẩn và tổng hợp để tạo thành biofloc có thể được lấy làm thức ăn bổ sung cho động vật nuôi. Đây là một tính hiệu tốt đối với công nghệ nuôi tôm thâm canh ở mật độ cao mà không cần quá lo lắng về nguồn đạm và chi phí thức ăn đối với tôm nuôi. 

Quần thể vi khuẩn hiếu khí bao gồm các vi khuẩn dị dưỡng sử dụng Carbon hữu cơ làm nguồn năng lượng để đồng hóa Nitơ, từ đó xây dựng tế bào protein. Các tế bào protein hình thành dưới dạng sinh khối vi khuẩn đồng hóa amoniac nhanh chóng. Bằng cách thêm Carbohydrate vào nước, vi khuẩn dị dưỡng có thể nhanh chóng đồng hóa amoniac. Tuy nhiên, việc đồng hóa nhanh sẽ làm lượng oxy hòa tan (DO) thấp hơn so với Nitrat hóa dẫn đến sự tích tụ chất rắn trong nước. Mặc khác, nghiên cứu chỉ ra rằng vấn đề này cũng không làm ảnh hưởng lớn đối với tôm nuôi.

Mô hình này được tiến hành thí nghiệm theo 2 hình thức: Nuôi tôm trong hệ thống bể ươm và ao lót ngoài trời sử dụng nước thải giàu Microbial Floc-Carbohydrate (MF-CEED) như một nguồn Carbon trong nuôi tôm thẻ chân trắng, nhằm đánh giá sự khác biệt về chức năng giữa 2 mô hình.

Tiến hành thử nghiệm

Mô hình với hệ thống bể ươm có diện tích 50m3 và trong ao lót bạc 100m3 tại Ấn Độ. Hai mô hình được vận hành với hệ thống bộ lọc cát có áp suất cao. Mỗi mô hình đều có một vách ngăn được đặt trên một ống PVC 5,1 cm (2 inch) và một máy thổi 10 hp và 3 hp trên đáy nhằm cung cấp oxy trong nước. Ngoài ra, mỗi hệ thống đều được cung cấp 18 máy bơm vận chuyển oxi 5,1 cm được bố trí trong ở mỗi bên của vách ngăn và với 6 bộ khuếch tán không khí dài 1m.

Quy trình quản lý

PL14 (±0.002g) được thả với mật độ 6000PL/m3 với thể tích Floc là 5 ml và tổng số chất rắn lơ lửng (TSS) là <80 mg/L. Các máy thổi khí được vận hành liên tục để đảm bảo cung cấp đủ lượng oxi hòa tan trong nước. Đối với ao lót, PL14 (±0.002g) được thả với mật độ 2300PL/m3 với  biofloc 3 ml thể tích và TSS là <60 mg/L. Hai máy hút được phép chạy thay thế trong ao lót suốt thí nghiệm.

Chế độ cho ăn tùy thuộc vào sự tăng trưởng của tôm. Tuy nhiên ở những ngày đầu lượng thức ăn cho tôm là 2% so với tổng số tôm được thả và được điều chỉnh lại trong hằng tuần. Thời gian cho tôm ăn cố định như sau: 06:00,10:00,18:00 và 20:00 giờ ở cả 2 mô hình

Thành phần chế độ ăn thử nghiệm

Phân tích thông số tăng trưởng tôm

Tôm nuôi được lấy mẫu sau 10 ngày thử nghiệm. Lấy ngẫu nhiên cho mỗi lần thống kê số liệu là 100 con. Các số liệu cần thống kê bao gồm: Tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, năng suất, PER (tỷ lệ hiệu quả protein) và FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn).
Các số liệu trên được tính theo công thức như sau: 
Tỷ lệ sống (%) = (100 × số lượng tôm sống cuối cùng)/ số lượng tôm thả ban đầu
Tốc độ tăng trưởng cụ thể (% ngày−1) = 100 × [Ln(trọng lượng cơ thể cuối cùng) - Ln (trọng lượng cơ thể ban đầu)] thời gian thực nghiệm (ngày)
PER = tăng cân cơ thể/ cho ăn protein, năng suất (kg m−3) = tổng trọng lượng tôm thu hoạch chia theo thể tích nước
FCR = tổng trọng lượng thức ăn được/ tổng trọng lượng tôm tăng lên. 

Phân tích chất lượng nước

Oxy hòa tan (DO) được kiểm tra sáu lần (4h, 9h, 13h, 16h, 21h, 1h) trong một ngày. Nhiệt độ, pH và ion Amoni được theo dõi 3 lần vào lúc 4h, 12h, 18h hàng ngày. Nitrit-Nitơ (NO2-N), Nitrat-Nitơ (NO3-N), Phosphate (PO4), tổng độ kiềm, độ cứng canxi, độ cứng Magie, Độ đục và thể tích được thử nghiệm định kỳ lúc 11h sáng. Tổng số chất rắn lơ lửng (TSS), chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS), tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ đục được đo cứ sau ba ngày. Nhu cầu oxy sinh hóa trong năm ngày (BOD5) được ghi nhận trong suốt thí nghiệm. Bên cạnh đó, Natri và Kali được kiểm tra hàng tuần trong thí nghiệm. Thể tích Floc (ml/L) được theo dõi hàng ngày.
Tất cả các kết quả chất lượng nước này cho thấy vi khuẩn dị dưỡng có tốc độ tăng trưởng tối đa cao hơn đáng kể so với quá trình Nitrat hóa, tốc độ tăng trưởng của các vi khuẩn dị dưỡng gấp 5 lần so với tốc độ tăng trưởng của các vi khuẩn tự dưỡng. Xu hướng gia tăng này đã thúc đẩy quá trình bổ sung Carbon ngày càng tăng trong mô hình tôm được nuôi trong bể ươm.

Kết luận

Việc áp dụng công nghệ này đã giúp tiết kiệm được lượng nước nuôi một cách tối thiểu hoặc bằng không trong thời kỳ nuôi. Do đó góp phần cải thiện được tính bền vững, an toàn sinh học và sản xuất trong các hệ thống nuôi siêu thâm canh. Công nghệ nuôi tái sử dụng nước thải giàu nguồn Carbon này giúp kiểm soát chất lượng nước, đồng hóa chất thải và tái chế chất dinh dưỡng bằng hệ thống Floc đã góp phần cải thiện hiệu suất nuôi tôm.
Đăng ngày 30/10/2021
Thiên An
Khoa học

Lipid sinh học của tôm: Một kho báu dinh dưỡng

Các thành phần lipid trong tôm là cực kỳ phong phú và có thể mang lại lợi ích về sức khỏe. Một bài đánh giá khoa học do các nhà nghiên cứu từ Đại học Democritus công bố đã đi sâu vào thành phần lipid của nhiều loài tôm khác nhau, tập trung vào lợi ích sức khỏe tiềm năng của các hợp chất hoạt tính sinh học của chúng. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Marine Drugs của MDPI, giải thích cách các lipid này có thể góp phần phòng ngừa và điều trị các bệnh mãn tính, bao gồm các rối loạn tim mạch, tiểu đường, bệnh thoái hóa thần kinh và ung thư.

Lipid
• 12:00 13/01/2025

Các mục tiêu kháng vi-rút tiềm năng trong quá trình nhiễm vi-rút hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng

Trong những năm gần đây, giải trình tự phiên mã đã được áp dụng rộng rãi để nghiên cứu tương tác giữa virus và vật chủ. Bằng cách so sánh các hồ sơ biểu hiện gen vật chủ ở các giai đoạn nhiễm khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể xác định các yếu tố chính và những thay đổi trong đường dẫn truyền tín hiệu do nhiễm virus gây ra, giúp nhận định được các chiến lược xâm nhập của virus và cơ chế kháng vi-rút của vật chủ.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:53 18/12/2024

Hướng đi mới trong nuôi trồng thủy sản: Mô hình Aquaponics

Mô hình Aquaponics đang được xem là một trong những giải pháp đột phá cho ngành nuôi trồng thủy sản trong thời kỳ hiện đại. Không chỉ kết hợp hiệu quả giữa nuôi thủy sản và trồng cây trong hệ thống tuần hoàn khép kín, mô hình này còn tối ưu hóa tài nguyên, mang lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.

Mô hình Aquaponics
• 14:27 16/12/2024

Giải pháp công nghệ hiện đại trong kiểm soát rận biển trên cá hồi

Rận biển, một loại ký sinh trùng nguy hiểm, đang trở thành vấn đề lớn trong ngành nuôi trồng cá hồi. Chúng không chỉ gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe cá mà còn làm giảm năng suất và gia tăng chi phí sản xuất.

Cá hồi
• 10:20 12/12/2024

Nhu cầu tiêu thụ thủy sản hữu cơ tại các nước phát triển

Trong xu hướng tiêu dùng bên vực, ngày càng nhiều quốc gia phát triển chú trọng đến sản phẩm hữu cơ, bao gồm cả thủy sản. Sản phẩm hữu cơ được đánh giá cao nhờ quy trình sản xuất an toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và giảm thiểu tác động đến môi trường.

Thủy sản
• 09:05 28/01/2025

Lợi ích kinh tế và mô hình nuôi cá lóc hiệu quả cho nông dân

Trong bối cảnh phát triển bền vững ngành nông nghiệp, việc kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và canh tác truyền thống đang trở thành xu hướng.

Nuôi cá lóc
• 09:05 28/01/2025

Khoáng tạt và khoáng trộn: Ưu và nhược điểm từng loại

Trong nuôi tôm, cung cấp đầy đủ khoáng chất là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển và sinh trưởng đồng đều của tôm. Hiện nay, người nuôi thường sử dụng hai hình thức bổ sung khoáng chất: khoáng tạt và khoáng trộn. Mỗi hình thức đều có những ưu và nhược điểm riêng, phù hợp với tùy tình huống và mục đích sử dụng.

Khoáng cho tôm
• 09:05 28/01/2025

Tép hòa vị Tết 2025: Cách làm chả cá thác lác dai ngon đúng chuẩn cho ngày Tết

Chả cá thác lác là món ăn quen thuộc trong ẩm thực Việt Nam, nổi bật với hương vị thơm ngon, dai giòn đặc trưng và cực kỳ bổ dưỡng. Làm chả cá thác lác tưởng chừng đơn giản nhưng để đạt được độ dai ngon đúng chuẩn, người làm cần nắm rõ từng bước từ chọn nguyên liệu đến chế biến.

Chả cá thác lác
• 09:05 28/01/2025

Áp dụng nhiều công nghệ mới để chống khai thác IUU

Sáng ngày 14/1/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chủ trì hội nghị lần thứ 12 về chống khai thác IUU, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban Châu Âu lần thứ 5. Phó Thủ tướng chỉ đạo, áp dụng nhiều công nghệ mới để tăng cường quản lý đội tàu cá. Một số chuyên gia cho biết, Ấn Độ đã sử dụng máy bay không người lái để giám sát tàu cá, ngăn chặn khai thác IUU.

Tàu thuyền
• 09:05 28/01/2025
Some text some message..