Sự tăng trưởng bù của tôm thẻ chân trắng

Tăng trưởng bù được định nghĩa là một quá trình sinh lý, trong đó sinh vật sẽ trải qua giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng sau một thời gian dài hạn chế tăng trưởng. Giai đoạn sống, điều kiện môi trường, mức độ nghiêm trọng và hạn chế thời gian cũng như cách sinh vật phản ứng sau khi điều kiện lý tưởng được cải thiện phục hồi sẽ thay đổi tùy theo loài.

Tôm thẻ chân trắng
Tăng trưởng bù được định nghĩa là một quá trình sinh lý

Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có tiềm năng tăng trưởng tốt nhất từ 28 - 30 độ C trong các hệ thống nuôi thông thường. Sự tăng trưởng này đạt được không chỉ bởi một phạm vi nhiệt độ thích hợp mà còn tổng của nhiều yếu tố bao gồm các thông số nước thích hợp và quản lý cho ăn hiệu quả. Quản lý cho ăn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu suất và giảm hệ số chuyển đổi thức ăn.  

Việc hạn chế thức ăn tạm thời và thay đổi nhiệt độ có thể tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn khi thức ăn được phục hồi sau thời gian hạn chế, dẫn đến tốc độ tăng trưởng đặc biệt cao hơn đáng kể, tuy nhiên nó thay đổi tùy theo loài, giai đoạn sống, điều kiện môi trường và thời gian hạn chế cũng như cách sinh vật phản ứng một khi điều kiện nuôi cấy được cải thiện hoặc phục hồi.

Ngoài việc khám phá sự tăng trưởng bù đắp từ thay đổi nhiệt độ, việc đánh giá tác động của quá trình này liên quan đến quản lý thức ăn là có liên quan, bởi vì thức ăn sản xuất là chi phí sản xuất chính - lên tới 60% - trong nuôi tôm thâm canh. Do đó, việc sử dụng hạn chế thức ăn như một tác nhân cho tăng trưởng bù tiếp theo có thể là một chiến lược để giảm yêu cầu và chi phí thức ăn. 

Nghiên cứu mới đây của nhóm nghiên cứu người Mexico cho thấy việc thay đổi nhiệt độ và hạn chế dinh dưỡng có khả năng kích thích tăng trưởng và giảm hệ số thức ăn trên tôm thẻ chân trắng. 

Tôm thẻ chân trắng nhỏ (trọng lượng ban đầu 0,75 ± 0,05) được thí nghiệm ở 3 nhiệt độ (22 °C, 26 °C và 30 °C và nhịn ăn trong 3, 7 và 14 ngày, tiếp theo là giai đoạn phục hồi cho ăn tự do và nhiệt độ ở 30°C trong thời gian còn lại của năm tuần thử nghiệm. Các phương pháp điều trị được so sánh với nhóm đối chứng được cho ăn đến mức no ở 30°C trong suốt thí nghiệm. Tốc độ tăng trưởng cụ thể (SGR, % ngày −1 ), tăng trọng (WG), tăng trưởng bù (CG), tỷ lệ sống (S), lượng ăn vào (FI) và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) được xác định hàng tuần để kiểm tra. 

Tôm thẻ chân trắngViệc sử dụng hạn chế thức ăn như một tác nhân cho tăng trưởng bù 

Kết quả cho thấy nhóm cho nhịn ăn 3 ngày đạt trọng lượng tương đương với nhóm đối chứng, điều này cho thấy sự tăng trưởng bù tuyệt đối. Trong nhóm này, tôm được xử lý ở nhiệt độ 26°C cho thấy FI và FCR thấp hơn so với tôm tiếp xúc ở nhiệt độ 22°C và 30°C (tiêu thụ thức ăn ít hơn 8%), cho thấy việc sử dụng chất dinh dưỡng từ chế độ ăn hiệu quả hơn.  

Mặt khác, nhóm tiếp xúc với chế độ nhịn ăn trong 14 ngày cho thấy tăng trọng giảm hơn 50%. Sự điều chỉnh tăng của các gen liên quan đến cân bằng nội môi năng lượng, tăng trưởng cơ và lột xác đã được quan sát thấy trong CG, trong khi những gen liên quan đến phản ứng của tế bào đối với kích thích phá hủy DNA lại bị điều chỉnh giảm. 

Ngược lại, các gen liên quan đến phản ứng căng thẳng oxy hóa được điều chỉnh tăng và các gen liên quan đến quá trình lột xác và trao đổi chất được điều chỉnh giảm. Do đó nhịn ăn ngắn hạn 3 ngày và ở nhiệt độ 26 °C là một chiến lược hiệu quả để tối ưu hóa việc sử dụng thức ăn trong nuôi tôm, cải thiện chất lượng nước mà không làm giảm sinh khối cuối cùng. 

Sự thay đổi liên tục của môi trường trong quá trình nuôi tôm dẫn đến các yếu tố căng thẳng xảy ra đồng thời. Theo nghĩa này, động vật giáp xác thích nghi thông qua các điều chỉnh phân tử và trao đổi chất để đối phó với các tác nhân gây căng thẳng (Re và cộng sự, 2012). Việc kích thích CG, thông qua các điều kiện có kiểm soát về căng thẳng thời gian, chẳng hạn như hạn chế thức ăn hoặc thay đổi nhiệt độ, là một chiến lược tiềm năng để tối ưu hóa sản xuất trong các hệ thống nuôi nhằm nuôi trồng thủy sản bền vững. 

Đăng ngày 02/04/2024
Minh Minh @minh-minh
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

Mô hình CTU-RAS quy mô nông hộ - Giải pháp cho ngành tôm

Nuôi siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng đã từng bước khẳng định vị thế trong ngành hàng tôm của Việt Nam, không ngừng gia tăng về diện tích nuôi và sản lượng nuôi.

Tôm
• 08:00 04/11/2025

Tên khoa học của tôm thẻ chân trắng là Penaeus vannamei hay Litopenaeus vannamei?

Nhiều người không khỏi bối rối khi bắt gặp hai tên khoa học của tôm thẻ chân trắng là: Penaeus vannamei và Litopenaeus vannamei. Vậy, đâu mới là danh pháp chính xác theo hệ thống phân loại khoa học hiện đại, và tại sao sự nhầm lẫn này lại tồn tại?

tên khoa học của tôm thẻ chân trắng
• 15:21 17/07/2025

Vắc-xin uống từ vi tảo

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản toàn cầu đang chịu áp lực bởi các đợt bùng phát dịch bệnh nghiêm trọng, vắc-xin được xem là giải pháp hiệu quả để nâng cao miễn dịch và giảm sự phụ thuộc vào hóa chất. Một xu hướng nổi bật gần đây là ứng dụng vi tảo làm nền tảng sản xuất vắc-xin, mở ra triển vọng phát triển các loại vắc-xin uống bền vững, hiệu quả và ít tốn kém.

Vi tảo
• 10:50 13/06/2025

Nguyên liệu lên men: Một xu hướng mới trong dinh dưỡng thủy sản

Thức ăn thương mại đóng vai trò then chốt trong sản xuất nuôi trồng thủy sản, do chiếm từ 50% đến 70% tổng chi phí sản xuất.

Thức ăn tôm
• 10:50 03/06/2025

Cách nhận biết tôm nhiễm độc khí NO2, NH3

Khí độc NH3 và NO2 được ví như những sát thủ thầm lặng tích tụ dưới đáy ao, có khả năng xóa sổ cả đàn tôm chỉ sau một đêm. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu nhiễm độc và nắm vững quy trình xử lý cấp tốc trong "6 giờ vàng" là kỹ năng sống còn để bảo vệ thành quả vụ nuôi.

Ao tôm
• 03:27 14/12/2025

Ngành thủy sản Việt khai mở không gian phát triển mới

Bằng việc khai mở những thị trường mới và sáng tạo các sản phẩm độc đáo, ngành thủy sản Việt Nam đang vượt qua các biến động của thế giới, hướng tới mục tiêu xuất khẩu kỷ lục 11,3 tỷ USD trong năm 2025.

Tôm
• 03:27 14/12/2025

Quảng Ninh ứng dụng công nghệ 4.0, sản lượng tôm về đích sớm

Với quyết tâm đưa khoa học công nghệ vào lĩnh vực thủy sản, Quảng Ninh đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Nhờ áp dụng các mô hình nuôi tiên tiến, sản lượng tôm của tỉnh đã hoàn thành 100% kế hoạch năm 2025 ngay từ tháng 11, đồng thời tạo ra một cuộc cách mạng trong việc bảo vệ môi trường biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 03:27 14/12/2025

Hoa Kỳ yêu cầu chứng nhận mới cho thủy sản xuất khẩu

Cơ quan Nghề cá Hoa Kỳ (NOAA) vừa áp dụng một quy định mới, yêu cầu các lô hàng thủy sản nhập khẩu phải có Giấy Chứng nhận Đạt yêu cầu Nhập khẩu (COA). Quy định này nhằm đảm bảo sản phẩm tuân thủ Đạo luật Bảo vệ Động vật Biển có vú (MMPA).

Chế biến thủy sản
• 03:27 14/12/2025

VNF Infographic Series: Chitosan – Ứng dụng kháng khuẩn/nấm

Trong bài infographic trước, chúng ta đã khám phá cách chitosan thể hiện tính kháng khuẩn/nấm hiệu quả của mình thông qua các cơ chế như tương tác với điện tích âm, phá vỡ màng tế bào vi sinh vật và thay đổi môi trường sống của chúng, khiến chúng không thể phát triển.

Ứng dụng của Chitosan
• 03:27 14/12/2025
Some text some message..