Kết quả quan trắc môi trường đợt 2 tháng 1 năm 2018
STT
|
Điểm quan trắc
|
Chỉ tiêu quan trắc |
|||||||
Bệnh Đốm trắng(WSSV) |
Độ trong (cm) |
NH3 (mg/l) |
H2S (mg/l) |
Nhiệt độ(0C) |
Độ mặn (‰) |
pH |
DO (mg/l) |
||
I |
Huyện Bình Đại |
11/14 mẫu |
Vàm Vũng Luông, rạch 30/4, rạch Thanh Niên Kênh Mương Đào, rạch Cống Bể, rạch Bình Trung, rạch Mây, rạch Thôn Phát, rạch Bà Mụ, rạch Cả Nhỏ, rạch Sáu Chiếm. |
||||||
01 |
Vàm Vũng Luông |
+ |
13 |
0,007 |
0,010 |
28,5 |
17 |
7,3 |
5 |
02 |
Bến Thủ |
(-) |
15 |
0,007 |
0,020 |
29 |
15 |
7,3 |
5 |
03 |
Rạch Cống Bể |
+ |
10 |
0,014 |
0,035 |
28,5 |
20 |
7,6 |
5,5 |
04 |
Rạch Bình Trung |
+ |
10 |
0,030 |
0,007 |
29 |
3 |
7,2 |
4,5 |
05 |
Rạch Mây |
+ |
20 |
0,060 |
0,040 |
29 |
8 |
7,4 |
4,5 |
II |
Huyện Ba Tri |
06/09 mẫu |
6 rạch có mẫu giáp xác nhiễm bệnh đốm trắng là: rạch Ba Tri, rạch Bà Bèo, rạch Bà Hiền, rạch Đường Tắc, rạch Xẻo Rạo, Rạch Rừng giá. |
||||||
01 |
Rạch Ba Tri |
+ |
24 |
0,020 |
0,030 |
28 |
4 |
7,5 |
4 |
02 |
Rạch Bắc Kỳ |
(-) |
20 |
0,010 |
0,020 |
28 |
15 |
7,4 |
4,5 |
03 |
Rạch Đường Tắc |
+ |
20 |
0,010 |
0,020 |
29 |
18 |
7,4 |
4,5 |
III |
Huyện Thạnh Phú |
10/12 mẫu |
10 mẫu giáp xác nhiễm bệnh đốm trắng bao gồm: Vàm Nước Chảy-An Thạnh, Cầu Sắt-An Thuận, Bến đò Cầu Ván, Rạch Vàm Rỗng, Rạch Khâu Băng, Rạch Khém Thuyền, Bến Cầu Dây - An Điền, Rạch An Bường lớn - Mỹ An, Rạch Vàm Hồ - Giao Thạnh, Rạch Bến Đò Cây Me - Thạnh Hải. |
||||||
01 |
Cầu Sắt-An Thuận |
+ |
25 |
0,002 |
0,023 |
28 |
8 |
7,9 |
4,5 |
02 |
Bến đò Cầu Ván |
+ |
20 |
0,030 |
0,023 |
27 |
10 |
7,6 |
4 |
03 |
Rạch Khâu Băng |
+ |
25 |
0,035 |
0,012 |
28 |
15 |
7,6 |
4,5 |
(-): Mẫu không phát hiện thấy mầm bệnh.
+: Mẫu bị nhiễm bệnh.
Qua kết quả quan trắc cho thấy, tỷ lệ mẫu giáp xác tự nhiên phát hiện bị nhiễm bệnh đốm trắng là 77,14% tăng so với kỳ trước (62,85%). Cụ thể: huyện Bình Đại 78,57% tăng so với kỳ trước (50%) và huyện Ba Tri 66,66% tăng so với kỳ trước (55,66%), huyện Thạnh Phú 83,33% tương đương so với kỳ trước (83,33%).
Nguồn nước trên các kênh, rạch tự nhiên có các thông số thủy lý, hóa phù hợp cho nuôi tôm biển.
3. Khuyến cáo
Qua kết quả phân tích, bệnh đốm trắng xuất hiện hầu hết các kênh rạch tự nhiên. Bên cạnh đó, nhiệt độ môi trường giảm (23-320C). Độ măn trên các kênh rạch tự nhiên chưa được ổn định. Vì vậy, người nuôi tôm cần chú ý:
- Tuyệt đối không thả tôm biển nuôi trong giai đoạn này, đối với các ao đã thu hoạch cần tập trung cho công tác cải tạo ao hoặc thả cá rô phi để cải tạo môi trường.
- Đối với các ao đang thả nuôi, người nuôi cần:
+ Hạn chế việc thay nước, chỉ cấp nước khi thật cần thiết và phải được xử lý diệt khuẩn đạt trước khi cấp.
+ Quản lý chặt chẽ lượng thức ăn hàng ngày, cần bổ sung thêm Vitamin C, khoáng chất, acid amin, men tiêu hóa, bổ gan, … để tăng sức đề kháng cho tôm; giảm cho tôm ăn khi nhiệt độ thấp dưới 260C hay trên 300C và mở quạt thường xuyên. Duy trì mực nước ao nuôi từ 1,2 - 1,5 m.
- Tuyệt đối không xả thải bùn đáy ao, mầm bệnh chưa qua xử lý ra kênh rạch tự nhiên.
- Khi tôm nuôi có dấu hiệu bị nhiễm bệnh hoặc bị chết bất thường phải khai báo ngay cho Ban quản lý vùng nuôi, nhân viên Thú y xã, Ủy ban nhân dân xã hoặc Trạm chăn nuôi và Thú y, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện để được hướng dẫn cách ly, xử lý dập dịch.