Thế nào là nuôi tôm công nghệ cao?
Nuôi tôm công nghệ cao là một mô hình giúp quản lý chu trình nuôi ở 3 khía cạnh chính: Hiệu quả quản lý trại nuôi, kiểm soát chỉ tiêu môi trường nước nuôi, quản lý các thiết bị trong ao nuôi. Hiện, có nhiều mô hình nuôi tôm công nghệ cao xuất hiện như RAS (mô hình nuôi tuần hoàn khép kín), Biofloc, CPF – Combine, nuôi 2 giai đoạn,...
Quạt nước ao tôm. Ảnh: Tép Bạc
Thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin, người nuôi có thể kiểm soát các chỉ tiêu môi trường nước, ghi nhật ký nuôi tôm, điều khiển thông minh các thiết bị trong ao như máy cho ăn tự động, quạt nước, sục ôxy,… Từ đó mang lại hiệu quả cuối cùng cho vụ nuôi, giúp tăng năng suất, tăng lợi nhuận, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Nuôi tôm công nghệ cao 3 giai đoạn
Nuôi tôm 3 giai đoạn là một trong những mô hình nuôi tôm công nghệ cao hot nhất hiện nay. Đây là hình thức nâng cao, sáng tạo từ nuôi 1 và 2 giai đoạn. Nuôi 1 giai đoạn chỉ cần mua và thả trực tiếp con giống xuống ao.
Đến giai đoạn 2 thì con giống được ương một thời gian rồi chuyển qua ao thương phẩm. Nuôi tôm 3 giai đoạn tiên tiến hơn, cần có 3 khu vực chính, gồm khu vực xử lý nước đầu vào, khu vực ương nuôi tôm 3 giai đoạn (ao ương 1, ao ương 2 và cuối cùng là ao nuôi đến khi thu hoạch) và khu vực xử lý chất thải.
Ở giai đoạn 1, ao ương thường có diện tích 200 m2, được xây trong nhà để thuận tiện cho việc chăm sóc và quản lý sức khỏe của tôm trong giai đoạn đầu. Trong ao luôn có quạt nước và sục khí dưới đáy ao, những thiết bị này không phải hoạt động 24/24 mà tùy theo nhu cầu tôm giống để điều chỉnh, giờ đây việc bật tắt thiết bị không còn tốn nhiều công sức và thời gian, chỉ cần lắp đặt tủ điều khiển ao nuôi, cài đặt phần mềm trên điện thoại, điều khiển từ xa khi kết nối wifi, người dân có thể dễ dàng bật tắt các thiết bị điện trong ao, từ đó tiết kiệm công sức, nhân công, giảm chi phí về điện,…
Nuôi tôm 3 giai đoạn là một trong những mô hình nuôi tôm công nghệ cao hot nhất hiện nay. Ảnh: Tép Bạc
Giai đoạn 2, thời điểm sang ao ương 2, tôm vẫn còn khá nhỏ, sức đề kháng không cao, nhạy cảm với môi trường nước, thời tiết,...dễ bị hao hụt. Sử dụng máy đo môi trường tự động để theo dõi các thông số trong nước như pH, nhiệt độ, độ mặn,…một cách tự động, chính xác và hiệu quả nhất.
Sau 30 ngày nuôi ở giai đoạn 2, tôm được chuyển sang ao nuôi thương phẩm (giai đoạn 3) với diện tích khá lớn (khoảng 1.500 m2), mật độ chỉ bằng 1/2 so với giai đoạn trước, phù hợp với máy cho ăn tự động, trợ lý ảo ngay trong phần mềm trên điện thoại, giúp người nuôi tính số lượng thức ăn, thông tin thị trường, tình hình sản xuất… đưa ra quyết định có cơ sở hơn.
Việc kết hợp công nghệ cao vào nuôi tôm 3 giai đoạn giúp tôm đạt tỷ lệ sống trong cả mùa vụ đạt 80%, cao hơn 10-15% so với tỷ lệ sống bình quân khi nuôi thông thường (65-70%). Tiết kiệm được chi phí nhân công, điện nước trong suốt vụ nuôi, tạo ra sản phẩm chất lượng.
Khi kết hợp mô hình nuôi 3 giai đoạn cùng các công nghệ Biofloc, RAS sẽ làm tăng tỷ lệ nuôi thành công của người nuôi. Đảm bảo các tiêu chí Giảm chi phí - Giảm bệnh - Giảm ô nhiễm môi trường nước trong tương lai phát triển bền vững ngành thủy sản.
Mô hình nuôi 3 giai đoạn cùng các công nghệ Biofloc, RAS sẽ làm tăng tỷ lệ nuôi thành công của người nuôi. Ảnh: Tép Bạc
Ưu điểm và nhược điểm trong nuôi tôm công nghệ cao
Nuôi tôm công nghệ cao giúp chủ động thời vụ, hạn chế dịch bệnh, từ đó nâng cao chất lượng, sản lượng tôm, tối ưu thu nhập và hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Nhược điểm của mô hình nuôi tôm công nghệ cao là phần chi phí đầu tư khá cao. Tuy nhiên, mức độ đầu tư còn tùy thuộc quy mô của mô hình, hiện nay có nhiều mô hình nuôi tôm công nghệ cao có giá hợp lý cho người nuôi và đòi hỏi kỹ thuật nuôi tốt.
Tuy nhiên, các công nghệ nuôi hiện nay đều đã được ứng dụng tại Việt Nam, hỗ trợ giải quyết các khó khăn cho người nuôi. Hy vọng trong tương lai, nuôi tôm công nghệ cao sẽ được phát triển rộng rãi, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi, thúc đẩy ngành thủy sản phát triển bền vững.