Vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản

Bài viết tổng hợp những nghiên cứu về vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản hay cụ thể hơn là các nghiên cứu về công dụng của chủng Enterococcus spp trong nuôi cá.

Vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản
Vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản

Việc ứng dụng probiotic trên cá bị hạn chế đối với các chủng Enterococcus faecium (Merrifield và cộng sự 2010, Avella và cộng sự, 2011, Palermo và cộng sự, 2011. Gopalakannan và Arul 2011, Sun và cộng sự, 2012) và một loài chưa xác định Enterococcus sp.

1. Mức độ kiểm soát sinh học, cạnh tranh vi khuẩn có hại

(Del'Duca và cộng sự, 2013). Một vài nghiên cứu đã khảo sát sự tương tác với vi khuẩn bản địa ở ruột cá. Bogut và cộng sự (1998) đã đánh giá ảnh hưởng của Enterococcus faecium M74 đối với vi khuẩn ở cá chép. Khi so mức độ kiểm soát sinh học đối với các vi khuẩn gây bệnh như Enterobacteriaceae, Streptococcus faecalisStaphylococcus aureus thấp hơn đáng kể khi ăn thức ăn chứa probiotic E. faecium và cho thấy Escherichia coli không còn nữa sau 14 ngày nuôi với thức ăn trộn probiotic. Sau đó, Bogut và cộng sự (2000) sử dụng thức ăn cho cá ăn E. faecium ở 105 CFU/g trong 58 ngày. Việc sử dụng probiotic E. faecium đã làm thay đổi rõ rệt vi sinh vật đường ruột bao gồm sự giảm Enterobacteriaceae (bao gồm E. coli), Staphylococcus aureusClostridium spp. Sau đó, cải thiện đáng kể tăng trưởng được quan sát thấy ở cá sử dụng E. faecium so với nhóm chứng.

 Enterococcus spp với cá

Một nghiên cứu của Chang và Liu (2002) cho ăn thức ăn của chình châu Âu được bổ sung E. coli SF68 trong 14 ngày và điều tra lượng vi khuẩn đường ruột 2 ngày/lần, đến ngày thứ 14. E. faecium bắt đầu phát triển trong ruột sau 4 ngày; Nồng độ thường tăng lên khi thời gian cho ăn và mức tối đa đã được ghi nhận từ 10 đến 14 ngày, vào ngày 14 E. faecium hiện diện chiếm đa số trong ruột của lươn đến 73% tổng số vi khuẩn. 

Sự đối kháng của E. faecium đối với các nhóm vi khuẩn có hại đã được chứng minh bằng sự thay đổi của cả hai mức độ và thành phần của Aeromonas spp, Vibrio spp. Mức độ Vibrio spp. đã giảm từ 6% xuống đến mức không có phát hiện được trong cá ăn probiotic, và Mức độ Pasteurella multocidaPlesiomonas shigelloides cũng thấp hơn một cách đáng kể đối với cá có thức ăn probiotic (2% và 4%, tương ứng) so với cá đối chứng (ở mức 37% và 12%, tương ứng ). 

Gần đây hơn, tác dụng của E. faecium (108 CFU/g) đã được quan sát trên hệ vi khuẩn đường ruột của cá hồi vân (Merrifield và cộng sự 2010) và cho thấy sự phát triển chiếm ưu thế trong đường tiêu hóa sẽ cạnh tranh hữu hiệu với các vi khuẩn đường ruột có hại.

2. Bảo vệ cơ thể cá

Chang và Lui (2002) đã chứng minh sự tương phản in vitro của E. faecium chống lại Edwardsiella tarda; Sau đó tác dụng bảo vệ cơ thể cá của E. faecium đã được chứng minh trong cá ăn E. faecium đối với nhóm cá B. toyoi Vì không phát hiện của B. toyoi trong ruột của cá B. toyoi, nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của việc thành công trong sử dụng probiotic dạ dày để bảo vệ chống lại sự nhiễm trùng.

3. Phục hồi mức độ hoại tử ở cá

Sun và cộng sự (2012) đánh giá khả năng phục hồi mức độ hoại tử ở cá mú trước và sau khi nuôi cá mú cho ăn E.faecium, phân lập trước đó từ toàn bộ ruột cá mú non (Sun et al., 2009) ở mức 108 CFU/tế bào trong 60 ngày. Phân tích DGGE cho thấy rằng E. faecium MM4 đã thành công trong việc nuôi cấy cả ba vùng ruột, tất cả đều được tái tạo. Sau đó, sự giàu có và sự đa dạng của vi khuẩn ở giữa và hậu môn đã được tăng lên đáng kể trong cá ăn cá probiotic. 

 Enterococcus spp với cá

 

Del'Duca và cộng sự (2013) nhận thấy rằng việc cung cấp chế độ ăn uống của Enterococcus sp. (> 106 vi khuẩn/g) làm tăng tổng số vi khuẩn và nồng độ Enterococci trong ruột cá rô phi. Ngoài ra, ứng dụng này đã làm giảm sự vượt mức của Pseudomonas fluorescens. Khi kết hợp với nhau, các nghiên cứu này cho thấy các chủng E. faecium có khả năng kích thích ruộtđiều chỉnh vi sinh ruột cá hồi vân, cá chép, cá mú, cá chình châu Âu, và các loài cá phổ biến khác

Đăng ngày 28/07/2017
TRỊ THỦY
Kỹ thuật

Các loài cá nước ngọt dễ nuôi mang giá trị kinh tế cao hiện nay

Việt Nam là quê hương sinh sống của nhiều loài cá nước ngọt đa dạng và phong phú. Đặc tính của các loại cá nước ngọt là dễ chăm sóc và có giá trị kinh tế cao đối với ngành thủy sản của nước ta. Ngoài ra, thịt của chúng thường mang hương vị đặc trưng, ngon và bổ dưỡng.

Ao cá nước ngọt
• 10:24 14/05/2024

Phân biệt chất lượng màu nước trong nuôi tôm

Dựa vào màu nước trong ao nuôi tôm bà con có thể nhận định được chất lượng nước, cũng như tình trạng ao tôm và đòi hỏi người nuôi phải có kiến thức để từ đó nhận biết chính xác và có phương án điều chỉnh kịp thời để đảm bảo môi trường tốt nhất cho tôm sinh trưởng và phát triển.

Màu nước ao nuôi
• 10:06 14/05/2024

Chuyển giao kỹ thuật nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng, bè trên hồ chứa nước thủy lợi

Sáng ngày 11/4, tại xã Cát Sơn, huyện Phù Cát, Trung tâm Khuyến nông Bình Định phối hợp Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Phù Cát tổ chức lớp tập huấn kỹ thuật nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng, bè trên hồ chứa nước thủy lợi cho 30 hộ nông dân nuôi trồng thủy sản.

Nuôi lồng bè trên biển
• 08:00 11/05/2024

Một số giải pháp kỹ thuật ứng phó với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thủy sản

Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng thuỷ văn Quốc gia, từ nay đến cuối năm thời tiết tiếp tục thay đổi theo hướng cực đoan, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, áp thấp nhiệt đới, mưa, bão xảy ra không theo quy luật.

Ao nuôi tôm
• 10:00 08/05/2024

Các loài cá nước ngọt dễ nuôi mang giá trị kinh tế cao hiện nay

Việt Nam là quê hương sinh sống của nhiều loài cá nước ngọt đa dạng và phong phú. Đặc tính của các loại cá nước ngọt là dễ chăm sóc và có giá trị kinh tế cao đối với ngành thủy sản của nước ta. Ngoài ra, thịt của chúng thường mang hương vị đặc trưng, ngon và bổ dưỡng.

Ao cá nước ngọt
• 21:06 14/05/2024

Phân biệt chất lượng màu nước trong nuôi tôm

Dựa vào màu nước trong ao nuôi tôm bà con có thể nhận định được chất lượng nước, cũng như tình trạng ao tôm và đòi hỏi người nuôi phải có kiến thức để từ đó nhận biết chính xác và có phương án điều chỉnh kịp thời để đảm bảo môi trường tốt nhất cho tôm sinh trưởng và phát triển.

Màu nước ao nuôi
• 21:06 14/05/2024

Hiện tượng chạy quạt xuất hiện bọt trong ao nuôi tôm

Khi quạt hoạt động trong ao nuôi tôm, một hiện tượng thường gặp là sự xuất hiện của bọt trên mặt nước. Điều này thường gây ra sự tò mò và lo ngại cho những người tham gia trong ngành nuôi trồng thủy sản.

Ao tôm
• 21:06 14/05/2024

Tại sao tôm Việt Nam lại thất thế cạnh tranh hơn tôm Ecuador

Trên thị trường thế giới, ngành công nghiệp tôm đang trải qua một cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt, và trong số đó, tôm Việt Nam đang phải đối mặt với một thách thức mới từ đối thủ mạnh mẽ: tôm Ecuador. Trong những năm gần đây, tôm Ecuador đã nổi lên như một hiện tượng, thu hút sự chú ý của các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng trên toàn cầu.

Tôm thẻ chân trắng
• 21:06 14/05/2024

Cơ hội và tiềm năng phục hồi cho thủy sản Việt Nam

Trong bối cảnh đầy thách thức của thị trường thế giới, ngành thuỷ sản Việt Nam đang đối diện với những cơ hội và tiềm năng phục hồi đáng kể. Từ những thách thức về môi trường kinh doanh đến áp lực từ các yêu cầu xuất khẩu quốc tế, ngành này đang tìm kiếm những lối đi mới để phát triển một cách bền vững và hiệu quả.

Thu hoạch tôm
• 21:06 14/05/2024