Bước đột phá mới về biến đổi gen trên cá

Gần đây một báo cáo về công trình nghiên cứu của nhóm nhà khoa học người Trung Quốc về việc biến đổi gen của loài cá diếc với đặc điểm có nhiều xương dăm (xương liên cơ) thành cá không còn xương dăm, điều này mở ra cho một công nghệ về biến đổi gen trên động vật, cụ thể là trên cá.

Cá diếc
Cá diếc là loài nuôi trồng thủy sản quan trọng nhất ở Trung Quốc. Ảnh: Cá nước ngọt

Cá diếc có tên khoa học là Carassius auratus, tên tiếng anh crucian carp, thuộc họ cá chép, đây là loài nuôi trồng thủy sản quan trọng nhất ở Trung Quốc, với sản lượng hàng năm khoảng 27 triệu tấn, chiếm khoảng 76% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Tuy nhiên, loài cá này lại có một yếu điểm là có nhiều xương dăm. Do đó, nó là yếu tố chính dẫn ảnh hưởng tới giá trị của loài cá này. Việc chế biến các sản phẩm từ cá (chẳng hạn như cá viên) cũng bị cản trở.

Từ những đánh giá bước đầu thì đã có những cải thiện di truyền về cá không còn xương dăm thông qua các cách, bao gồm chọn lọc nhân tạo, nhân giống chéo, sinh sản phụ, nhân giống đa bội, và lựa chọn hỗ trợ đánh dấu phân tử; tuy nhiên, vẫn chưa có bước đột phá nào trong việc giảm hơn 50% số lượng xương dăm.

Trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu đã triển khai sản xuất giống cá mới với đặc điểm là không còn xương dăm bằng công nghệ bằng cách loại bỏ bmp6 (knocking out bmp6) và chứng minh rằng việc loại bỏ bmp6 không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, thành phần dinh dưỡng trong cá và sinh sản của chủng.

Đầu tiên, các sgRNA của bmp6a và bmp6b đã được sử dụng cho vòng loại bỏ gen ghép đầu tiên để tạo thành thế hệ F0, và các đột biến của thế hệ F0 được sàng lọc bằng giải trình tự số lượng biểu hiện gen mục tiêu. Các thể đột biến có tỷ lệ đột biến soma lớn hơn 95% (bmp6a hoặc bmp6b) được chọn lọc để giao phối tự nhiên, và đợt thứ hai loại bỏ gen ghép của bmp6a và bmp6b đã được thực hiện trong trứng đã thụ tinh của chúng để tạo ra thế hệ F1.

Ở thế hệ F1, các cá thể có tỷ lệ đột biến soma trên 95% bmp6a và bmp6b được quét bằng tia X để sàng lọc các cá thể không có xương dăm, sau đó chúng được sử dụng để xây dựng quần thể thế hệ F2 bằng giao phối tự nhiên. Kiểu gen và số lượng xương dăm của thế hệ F2 đã được sàng lọc, và các cá thể không có xương dăm được sử dụng để giao phối tự nhiên để tái tạo F3.

Ở thế hệ F3 ngoài đánh giá về sự xuất hiện của xương dăm bằng đánh giá biểu hiện gen bmpb6 trên các cơ quan thì các mẫu cá này cũng được chụp X-ray và nhuộm xương để quan sát hình ảnh nhằm có những đánh giá cụ thể về kiểu gen và kiểu hình.

Ngoài ra, kết cấu và cấu trúc cơ bắp cũng như các chất chuyển hóa trong cơ bắp cũng được xác định. Hay kết quả cũng cho thấy dòng cá diếc không xương dăm sinh trưởng nhanh hơn dòng cá diếc hoang dã ở 4 tháng tuổi. Năng suất sinh sản và chất lượng thịt không cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa dòng của dòng cá không xương dăm và cá diếc hoang dã.

Hơn nữa, phân tích chuyển hóa cho thấy rằng các mô cơ của nhóm cá không xương dăm đã làm phong phú đáng kể một số chất chuyển hóa thuộc quá trình chuyển hóa Thiamine, Nicotinate và Nicotinamide, có tác dụng có lợi trong việc chống lão hóa, chống oxy hóa và chống lại tác hại của bức xạ. Cá diếc biến đổi gen phát triển tốt và có bề ngoài không thể phân biệt được với cá diếc bình thường.

X-quangẢnh X-quang, hình ảnh nhuộm xương

Mô học cáMô học của tuyến sinh dục ở cá diếc hoang dã và cá chép không xương dăm

Trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành đánh giá an toàn sinh thái, bao gồm khả năng bơi lội, chịu lạnh và sinh sản của cá, cũng như nguy cơ bị săn mồi. Nhóm cũng đang phát triển một giống vô trùng, nhằm loại bỏ các tác động xấu mà cá biến đổi gen có thể gây ra trong tự nhiên, đến năm 2025 sẽ có những báo cáo đầy đủ về tính an toàn sinh thái của giống cá mới này. Như vậy qua kết quả đạt được thì đây là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo cho họ cá chép, cũng nhưng những loài cá khác có đặc điểm tương tự. 

Đăng ngày 24/03/2023
Hồng Huyền @hong-huyen
Khoa học

Điểm sáng từ cho lai cá mú trân châu và cá mú nghệ

Được biết cá mú lại hay còn gọi là cá mú trân châu, cá này là con lai giữa cá mú nghệ đực (Epinephelus lanceolatus) tên tiếng anh giant grouper là và cá mú cọp cái (Epinephelus fuscoguttatus) tên tiếng anh là tiger grouper.

Cá mú
• 10:54 16/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 09:00 10/10/2024

Những lưu ý khi sử dụng Probiotics trong nuôi trồng thủy sản

Hệ sinh thái của các thủy vực nuôi trồng thủy sản (NTTS) luôn thay đổi, việc duy trì sức khỏe và sản lượng của các loài thủy sản là rất quan trọng. Probiotics đã nổi lên như một giải pháp hiệu quả trong nỗ lực này, cung cấp một cách tiếp cận tự nhiên và lâu dài để cải thiện sự tăng trưởng, tăng khả năng miễn dịch và giảm tỷ lệ mắc bệnh (Singh và cộng sự, 2023).

Tôm giống
• 09:51 09/10/2024

Bán tín chỉ carbon biển

Trung tâm Hợp tác Quốc tế về Nuôi trồng Thủy sản và Nghề cá Bền vững (ICAFIS) thuộc Hiệp hội Nghề cá Việt Nam, hợp tác với JAPIFoods của Công ty Cổ phần WinEco Việt Nam, đã phát động chương trình “Blue Ocean – Blue Foods”. Sáng kiến ​​này nhằm mục đích tạo ra một bể chứa carbon biển cho ngành thủy sản, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện môi trường biển và phát triển sinh kế cộng đồng.

Rong biển
• 10:48 08/10/2024

Đảo thiên đường Quan Lạn: Du lịch biển và khám phá "vàng ròng" của Quảng Ninh

Bên cạnh vẻ đẹp tự nhiên, Quan Lạn còn nổi tiếng với đặc sản sá sùng - loài hải sản quý hiếm được mệnh danh là "vàng ròng" của vùng biển. Sá sùng không chỉ là nguyên liệu bổ dưỡng trong ẩm thực mà còn có giá trị kinh tế cao, góp phần tạo nên sự phong phú và độc đáo cho du lịch ẩm thực tại đảo.

Đảo Quan
• 19:51 20/10/2024

Thực trạng và hướng phát triển bền vững nuôi cá biển

PGS.TS Phạm Đức Hùng ở Viện Nuôi trồng Thủy sản thuộc Trường Đại học Nha Trang phân tích thực trạng nuôi cá biển hiện nay, từ con giống đến các đối tượng và hình thức nuôi còn nhiều hạn chế, từ đó đề xuất hướng phát triển bền vững.

Cá biển
• 19:51 20/10/2024

Biết kháng sinh gây hại nhưng người nuôi vẫn bất chấp?

Việc người nuôi tôm hiện nay vẫn bất chấp sử dụng kháng sinh mặc dù biết rõ tác hại đã trở thành vấn đề nhức nhối. Kháng sinh, dù mang lại hiệu quả tạm thời trong việc điều trị bệnh, nhưng hệ quả lâu dài lại vô cùng tiêu cực. Không chỉ gây nguy hiểm đến sức khỏe con người, tôm nhiễm kháng sinh còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn ngành nuôi tôm, khiến giá trị kinh tế giảm sút và cản trở sự phát triển bền vững. Tại sao người nuôi lại biết rõ những rủi ro nhưng vẫn tiếp tục hành vi này?

Kháng sinh
• 19:51 20/10/2024

Nhìn bọt có thể đoán được môi trường ao nuôi đang tốt hay xấu hay không?

Nhìn vào hiện tượng bọt trong ao nuôi tôm có thể cung cấp một số thông tin hữu ích về tình trạng môi trường nước, từ đó giúp người nuôi đánh giá xem môi trường ao đang ở trạng thái tốt hay xấu. Tuy nhiên, việc đánh giá này cần phải dựa vào các quan sát kỹ lưỡng và kết hợp với các yếu tố khác, vì hiện tượng bọt có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.

Bọt ao nuôi
• 19:51 20/10/2024

Thuật ngữ “chống bán phá giá” trong xuất khẩu tôm

Vào tháng 10 năm 2023, quan hệ xuất khẩu tôm giữa Indonesia và Hoa Kỳ đã trải qua căng thẳng do cáo buộc vi phạm chống bán phá giá do Hoa Kỳ đưa ra. Không chỉ Indonesia, cáo buộc này cũng ảnh hưởng đến các quốc gia khác như Ecuador, Việt Nam và Ấn Độ. Vậy, thuật ngữ chống bán phá giá trong xuất khẩu tôm chính xác là gì?

Tôm thẻ
• 19:51 20/10/2024
Some text some message..