Căn cứ nội dung văn bản chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và tình hình nuôi trồng thủy sản tại các địa phương trong tỉnh năm 2019, nhằm giúp bà con chủ động trong sản xuất đảm bảo hiệu quả, hạn chế ảnh hưởng thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản, dưới đây xin lưu ý đến các hộ/cơ sở nuôi trồng thủy sản trong tỉnh một số nội dung về thực hiện lịch thời vụ nuôi trồng thủy sản năm 2019:
I. Đối với nuôi trồng thuỷ sản mặn, lợ
1.1. Nuôi tôm thẻ chân trắng:
- Đối với nuôi trên cát: Chỉ nên nuôi 02 vụ/năm.
+ Mật độ thả giống từ 100 - 120 con/m2 (cỡ giống PL12 trở lên).
+ Thời điểm thả giống:
Nuôi chính vụ từ tháng 3 - 8 năm 2019.
Nuôi tôm vụ đông (những vùng nuôi có cơ sở hạ tầng tốt, môi trường nước ổn định): thả giống từ đầu tháng 9 đến hết tháng 10 năm 2019)
- Đối với nuôi vùng triều: Chỉ nên nuôi 01 vụ/năm.
+ Mật độ thả giống dưới 80 con/m2 (cỡ giống PL12 trở lên).
+ Thời điểm thả giống: từ tháng 4 - 8 năm 2019.
- Đối với hình thức nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao (Như nuôi trong nhà kín, nuôi trong bể...) chủ động kiểm soát hoàn toàn các yếu tố môi trường, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết thì có thể thả giống quanh năm.
1.2. Nuôi tôm sú:
- Số vụ nuôi: 01 vụ/năm.
- Mật độ thả giống: dưới 15 con/m2.
- Thả giống: từ tháng 4 - 6 năm 2019.
* Lưu ý: Những vùng nuôi tôm thường xuyên bị bệnh đốm trắng nên thả muộn hơn (khi thời tiết đã ấm hẳn); những vùng thấp triều có thể bị ảnh hưởng do bão, lụt không nên thả quá muộn để tránh bão, lụt. Khuyến cáo các vùng, cơ sở nuôi liên kết với cơ sở sản xuất giống trong việc cung ứng; ký kết hợp đồng để tăng trách nhiệm của người sản xuất giống trong việc bảo đảm chất lượng con giống. Người nuôi nên ương dưỡng 2 - 3 giai đoạn và thả giống cỡ lớn để nuôi thương phẩm.
2. Nuôi nhuyễn thể (Nuôi ngao)
- Thời gian thả giống từ tháng 4 - 6/2019.
- Mật độ thả nuôi khuyến cáo: dưới 250 con/m2 (Kích cỡ giống thả 500 - 800 con/kg)
3. Đối với nuôi cá lồng
- Thời gian thả giống từ tháng 4 - 6/2019.
- Mật độ nuôi: từ 20 - 25 con/m3
- Đối tượng thả nuôi: cá vược, cá chim vây vàng, cá hồng mỹ, cá mú,... (Lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện thủy lý, thủy hóa của từng địa phương. Khi có mưa, bão cần kịp thời di dời lồng nuôi hoặc đưa các đối tượng nuôi lồng ở sông vào nuôi trong ao trong thời gian chịu ảnh hưởng do mưa, lũ). Địa điểm, vị trí vùng nuôi phải được sự cho phép của chính quyền địa phương cấp huyện.
II. Đối với nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt
- Đối tượng nuôi gồm các loài cá như: cá mè, cá chép, cá trắm, cá lóc, cá rô phi, cá diêu hồng...
- Thời gian thả giống: Thả giống tháng 4 - 6/2019;
- Mật độ thả giống: Đối với nuôi ao: từ 2 - 3 con/m2; đối với nuôi lồng: từ 20 - 25 con/m3
* Lưu ý đối với nuôi lồng bè:
+ Lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện thủy lý, thủy hóa của từng địa phương. Khi có mưa, bão cần kịp thời di dời lồng nuôi hoặc đưa các đối tượng nuôi lồng ở sông vào nuôi trong ao trong thời gian chịu ảnh hưởng do mưa, lũ.
+ Địa điểm, vị trí vùng nuôi, yêu cầu kỹ thuật: Phải bảo đảm quy chuẩn quốc gia cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt - Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường (QCVN 02-22:2015/BNNPTNT); Địa điểm, vị trí vùng nuôi phải được sự cho phép của chính quyền địa phương cấp huyện.