Vấn đề đất hiếm trong nuôi trồng thủy sản

Đất hiếm là các nguyên tố đất hiếm là tập hợp của 17 nguyên tố hóa học thuộc bảng tuần hoàn Mendeleev, có tên gọi là scandium (số thứ tự 21), yttrium (số thứ tự 39) và 15 nguyên tố của dãy lanthanide (số thứ tự từ 57 – 71).

đất hiếm
Đã có nghiên ngiên cứu đánh giá hiệu quả của đất hiếm đối với nuôi trồng thủy sản.

Đã có nghiên ngiên cứu đánh giá hiệu quả của đất hiếm đối với nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên song song cùng lúc cũng có những báo cáo về sự tồn lưu của chúng tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khỏe động vật thủy sản.  

Các nguyên tố đất hiếm (REE - Rare earth elements) là một nhóm gồm 17 nguyên tố, bao gồm scandium (Sc), yttrium (Y) và 15 nguyên tố thuộc dãy lanthanide: lanthanum (La), cerium (Ce), praseodymium (Pr), neodymium (Nd), promethi (Pm), samarium (Sm), europium (Eu), gadolinium (Gd), terbium (Tb), dysprosium (Dy), holmium (Ho), erbium (Er), thulium (Tm), ytterbium (Yb) và luteti (Lu). Chỉ có Pm là không có đồng vị ổn định trong môi trường. Độ phong phú tự nhiên của REE tuân theo quy tắc Oddo-Harkins và các nguyên tố này có thể được phân thành ba nhóm dựa trên khối lượng nguyên tử của chúng  REE nhẹ (LREE) từ La đến Nd; REE trung bình (MREE) từ Sm đến Gd; và REE (HREE) nặng từ Tb đến Lu. 


Các nguyên tố đất hiếm (được tô màu vàng) và vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn  

Đất hiếm thật ra không hiếm như tên gọi của nó. Trữ lượng đất hiếm trong lớp vỏ Trái đất là khá lớn, ví dụ riêng Ceri xếp thứ 25 về số lượng, chiếm 68 phần triệu khối lượng lớp vỏ trái đất, lượng của Ceri lớn hơn so với đồng – Cu. Tại Việt Nam, ước tính trữ lượng tài nguyên đất hiếm Việt Nam có thể từ 17 đến 22 triệu tấn (một số tài liệu đánh giá từ 10 – 20 triệu tấn). Theo Cục Địa chất khoáng sản Việt Nam, tài nguyên đất hiếm ở Việt Nam được xác định đứng trong top 5 thế giới. Đất hiếm chủ yếu phân bố ở vùng Tây Bắc, trong đó tập trung nhiều ở Lai Châu và Yên Bái 

Việc đưa đất hiếm vào thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đã được nghiên cứu nhiều trên thê giới về hiệu quả và tính an toàn thực phẩm. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng đất hiếm khi được bổ xung vào trong thành phần của thức ăn chăn nuôi đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực: tăng trọng vật nuôi, giảm chi phí thức ăn, vật nuôi sống khỏe hơn, giảm bệnh tật, giảm tỷ lệ tử vong, tăng năng suất và chất lượng thực phẩm, cải thiện điều kiện môi trường do giảm mùi hôi của phân và giảm hàm lượng khí mê tan, cải thiện môi trường nước nuôi thủy sản. 

Hai mươi năm qua, việc khai thác tài nguyên REE ngày càng tăng do sử dụng chúng trong nhiều công nghệ (ví dụ: năng lượng tái tạo, đa phương tiện, công nghiệp dầu khí, y học; Balaram, 2019). Việc sử dụng ngày càng tăng này đã khiến nhiều tác giả điều tra mức độ phơi nhiễm của con người với REE và độc tính liên quan. Trong những năm gần đây, ngày càng nhiều nghiên cứu nhấn mạnh sự hiện diện của các chất gây ô nhiễm này trong sinh vật dưới nước và đã có đã nghiên cứu độc tính của các nguyên tố này. Hiểu được số phận của các chất gây ô nhiễm này trong toàn bộ môi trường là một thách thức khoa học và đặt ra mối lo ngại lớn về các rủi ro liên quan đến sức khỏe và môi trường. 


Việc biết các nồng độ tham chiếu không bị ô nhiễm này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quan sát các trường hợp ô nhiễm REE

Cần có sự hiểu biết thấu đáo về các chu trình sinh địa hóa tự nhiên của REE để giải quyết thách thức này. Hiểu được các chu trình này liên quan đến việc xác định đặc điểm nồng độ của REE trong môi trường, cả trong các ngăn sinh học và phi sinh học. Chưa có nghiên cứu nào đề xuất nồng độ tham chiếu REE cho sinh vật dưới nước. Những nồng độ tham chiếu này trong các sinh vật thủy sinh không bị ô nhiễm là một trong những chìa khóa để hiểu rõ hơn về số phận toàn cầu của REE. Hơn nữa, việc biết các nồng độ tham chiếu không bị ô nhiễm này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quan sát các trường hợp ô nhiễm REE.

Để có thể sử dụng REE thì cần phải trả lời các câu hỏi: i) Sự phân bố theo không gian và thời gian của REE? ii) Nồng độ tham chiếu của REE trong một số ngành sinh vật nước ngọt và biển là bao nhiêu? và iii) Mối quan hệ nào tồn tại giữa các sinh vật này, vị trí dinh dưỡng và môi trường sống của chúng trên phạm vi toàn cầu? Cuối cùng, sự nhấn mạnh đặc biệt được đặt vào những lỗ hổng kiến ​​thức hiện tại và các quan điểm nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu nồng độ REE trong sinh vật dưới nước hay ngành nuôi trồng thủy sản.

Đăng ngày 30/07/2024
Hồng Huyền @hong-huyen
Khoa học

Loài tảo mới làm thức ăn cho cá tôm

Các nhà nghiên cứu Philippines tại Trung tâm Phát triển Thủy sản Đông Nam Á (SEAFDEC/AQD) đang thử nghiệm “tảo spaghetti”, có tên khoa học là Chaetomorpha linum, trong thành phần thức ăn cho cá và tôm nhằm giảm chi phí thức ăn thủy sản.

Tảo
• 10:57 26/11/2024

Bản chất chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm

Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm là một quá trình biến đổi bảo toàn các nguyên tố trong chuỗi chuyển hóa từ nguồn chất hữu cơ đầu vào dưới tác động nhiều yếu tố lý – hóa – sinh trong ao tôm.

Chu trình chuyển hóa
• 14:00 15/11/2024

Liên kết khép kín chuỗi rong biển

Sáng 25/10/2024, tại Hà Nội, diễn ra lễ ký liên kết khép kín chuỗi rong biển giá trị cao giữa doanh nghiệp thu mua chế biến và doanh nghiệp cung cấp giống với Trung tâm ICAFIS thuộc Hội Thủy sản Việt Nam (đang phối hợp thúc đẩy chương trình hỗ trợ người dân trồng 1.000 ha rong biển).

Rong biển
• 10:07 01/11/2024

Siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp

Những năm gần đây, hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng trong các vùng địa lý có độ mặn thấp, nằm sâu trong đất liền đang phát triển nhanh do đặc điểm sinh học của tôm chống chịu thay đổi lớn về độ mặn và mật độ thả giống cao (Prangnell và cộng sự, 2019a).

Tôm thẻ chân trắng
• 10:45 28/10/2024

Cơ cấu giá thành nuôi tôm nước lợ và giải pháp giảm giá

Các chuyên gia ở Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II vừa công bố kết quả khảo sát khá đầy đủ về cơ cấu giá thành nuôi tôm nước lợ ở nước ta và đề xuất một số giải pháp giảm giá thành nuôi tôm trong bối cảnh mới.

Thu hoạch tôm
• 09:36 06/12/2024

Sự thích nghi của cơ thể tôm ở các môi trường nước

Tôm là một trong những loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, và khả năng thích nghi của cơ thể tôm với môi trường nước là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự sống sót và phát triển của chúng. Mỗi loại tôm, từ tôm thẻ chân trắng đến tôm sú, đều có những cách thích nghi đặc biệt để tồn tại trong các điều kiện khác nhau. Hiểu rõ sự thích nghi này không chỉ giúp người nuôi quản lý ao tôm tốt hơn mà còn giảm rủi ro trong quá trình nuôi trồng.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:36 06/12/2024

Bản chất kiềm trong ao nuôi tôm

Độ kiềm là tổng lượng các ion bicarbonate (HCO₃⁻), carbonate (CO₃²⁻) và đôi khi hydroxide (OH⁻) trong nước. Các ion này có khả năng trung hòa axit trong nước.

Ảnh bìa
• 09:36 06/12/2024

Điểm sáng từ mô hình canh tác tôm lúa

Mô hình canh tác tôm-lúa được người dân vùng ven biển ĐBSCL sáng tạo ra, sản xuất ra tôm và lúa sạch. Trong quá trình luân canh tôm-lúa trên cùng một thửa ruộng, người dân đã liên tục xen canh một số loài thủy sản như cua, cá đối; tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cho lợi nhuận cao khoảng 200 triệu đồng/ha/vụ. Diện tích nuôi tôm - lúa ở ĐBSCL dự kiến ​​tăng lên 250.000 ha vào năm 2030, sản lượng tôm thương phẩm đạt 125.000-150.000 tấn.

Tôm càng xanh
• 09:36 06/12/2024

Tăng cường hợp tác và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển ngành tôm bền vững

Vừa qua, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (Bộ NN&PTNT) tổ chức tọa đàm với chủ đề: "Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển nuôi tôm nước lợ bền vững, giảm chi phí sản xuất, giảm phát thải, nâng cao hiệu quả".

Mô hình nuôi tôm
• 09:36 06/12/2024
Some text some message..