Với chi phí vậy, nông dân nuôi tôm sẽ không có lợi nhuận. Chi phí cố định được xác định thông qua khấu hao trang thiết bị, máy móc, lưới, bạt, vật rẻ tiền mau hỏng… chiếm từ 4,1 – 4,2%. Phần chi phí biến đổi bao gồm tôm giống chiếm 12, 8 – 13,0 %; Thức ăn: 61,9 – 65,0%; Phân, vôi, thuốc, hoá chất, nhiên liệu, lãi suất… chiếm 8,4 – 9,0%. Do giá thành sản xuất tôm của Việt Nam quá cao, khó cạnh tranh với các "đối thủ" chính như Ecuador, Ấn Độ, Indonesia. Giá thành và giá tôm thương phẩm của họ thấp hơn của ta từ 10.000 - 30.000 đồng/kg tuỳ size cỡ.
Một nguyên nhân khác khiến ngành tôm Việt Nam thất thế trước các đối thủ trên, đó là tỉ lệ nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao ở nước ta bình quân thành công chỉ dưới 40%. Con số này thấp hơn nhiều so với một số nước đối thủ như Ecuador trên 90%, Ấn Độ hơn 60%, Thái Lan (55%), thậm chí, tỷ lệ nuôi của Thái Lan có thời điểm ở mức trên 80%. Ecuador và Ấn Độ có tỉ lệ nuôi thành công cao gấp 1,5 lần, thậm chí gấp đôi so với Việt Nam.
Thống kê cho thấy, giá thành sản xuất tôm giữa 3 đối thủ cạnh tranh là Việt Nam, Ecuador, Ấn Độ, thì giá thành tôm nuôi của Việt Nam (4,8 - 5 USD/kg) cao gấp đôi so với Ecuador (2,3 - 2,4 USD/kg) và hơn 30% so với tôm Ấn Độ (3,4 - 3,8 USD/kg). Giá xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ năm 2023 trung bình lần lượt các nước trong top 4 gồm: Ấn Độ 8,20 USD/kg; Ecuador 6,85 USD/kg; Indonesia 8,05 USD/kg; Việt Nam 10,92 USD/kg. Với giá tôm xuất khẩu như trên, khách hàng Mỹ sẽ ưu tiên lựa chọn sản phẩm tôm giá rẻ để sử dụng, tôm Việt Nam thất thế trước các đối thủ trên, khi bước vào thị trường này. Điều này khiến việc tìm kiếm đơn hàng của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu tôm gặp nhiều khó khăn.
Do giá thành sản xuất tôm của Việt Nam quá cao, khó cạnh tranh với các "đối thủ"
Giá thành cao và tỷ lệ thành công mô hình nuôi thấp, trước tiên do người nuôi cải tạo – xử lý ao hồ nuôi ban đầu không triệt để, trong quá trình nuôi phát sinh nhiều sự cố, phải tốn kém nhiều thuốc, hoá chất, phân vôi để xử lý, thậm chí xử lý suốt vụ nuôi. Lựa chọn tôm giống rẻ tiền, chất lượng kém, thả nuôi nhiều lần do sự cố, tôm giống kém chất lượng thường chậm lớn, kéo dài thời gian nuôi, tiêu tốn thức ăn nhiều (FCR cao). Tôm giống kém chất lượng, sức đề kháng kém, dễ bị dịch bệnh, địch hại tấn công, gây hao hụt lớn, tốn kém chi phí khắc phục, xử lý.
Quản lý môi trường không tốt là một trong những nguyên nhân chính làm giá thành sản xuất tôm tăng cao, làm giảm tỷ lệ thành công của mô hình. Khi thức ăn dư thừa do quản lý, định lượng thức ăn không đúng theo nhu cầu ăn hàng ngày của tôm nuôi. Tảo phát triển dày đặc do dinh dưỡng trong ao cao, gây phú dưỡng, hoa nước. Khi tảo tàn, lắng xuống đáy ao. Chất lơ lửng, phù sa, lắng tụ xuống đáy. Phân tôm, xác tôm chết, vỏ tôm lột…Tất cả những vấn đề đã đề cập trên sẽ lắng tụ xuống đáy ao nuôi, hình thành chất hữu cơ. Nếu không được xử lý triệt để thông qua si phon, chà đáy, loại bỏ chất thải, bùn đáy, thay nước, bón vi sinh…Khi chất hữu cơ phân huỷ, sẽ hình thành các khí độc cho tôm trong ao. Những khí độc như NH3, NO2 sẽ gia tăng hàm lượng, độc tính khi pH trong ao nuôi > 8.2.
Và khi những khí độc này trong nước ao nuôi từ mức ≥ 0,5 mg/l, sẽ ảnh hưởng trực tiếp, gây khó khăn khi tôm hô hấp. Tôm khó lột xác, lột xác dính vỏ, mềm vỏ kéo dài, tôm bị bộp. Tôm tiêu thụ mồi giảm, tăng trưởng chậm, tỷ lệ sống thấp, có hiện tượng tôm rớt đáy, rớt cục thịt. Mặt khác, khi thời tiết thay đổi, mưa kéo dài, tảo tàn, nước đục, tuột kiềm ≤ 80 mg/lít, pH giảm thấp ≤ 7,5. Do việc phòng bệnh chưa tốt, do chăm sóc và quản lý kém, nên sức khoẻ tôm không tốt, tôm có hiện tượng ngơi mồi, ăn yếu, trắng gan, ruột lỏng…
Tôm nguyên liệu xuất khẩu đang có dấu hiệu hồi phục sau chuỗi ngày giảm
Việc chậm cập nhật công nghệ mới, vẫn duy trì kỹ thuật nuôi cũ, thói quen nuôi tôm cũ …ứng dụng vào nuôi tôm công nghệ cao, bộc lộ nhiều bất cập, người nuôi sẽ tốn rất nhiều chi phí vì thói quen này. Chúng ta thiếu sự đồng bộ trong ứng dụng công nghệ, kỹ thuật nuôi, vận hành sản xuất…Mặt khác, sử dụng thuốc, hoá chất hiện nay gây tồn lưu trong ao nuôi, trong sản phẩm. Người nuôi trực tiếp làm giảm giá trị sản phẩm mình làm ra, tự bản thân gây khó khăn khi tìm kiếm đầu ra, tìm thị trường tiêu thụ.
Nuôi tôm nói chung, phát triển nuôi tôm công nghệ cao nói riêng được xem là hướng đi tối ưu, nhằm hiện thực hoá đa mục tiêu, bao gồm gia tăng sản lượng, tiết kiệm diện tích nuôi và kéo giảm giá thành sản xuất. Tuy nhiên, nuôi tôm công nghệ cao đang đối diện nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, môi trường suy thoái, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Đặc biệt thị trường, cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu tôm hàng đầu như Ấn Độ, Ecuado, Thailand, Indonesia…Do suy thoái kinh tế, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, nhu cầu tôm trên thế giới sẽ tiếp tục giảm.
Trong tình hình này, người nuôi hơn lúc nào hết cần thiết phải có nhiều giải pháp, tuân thủ quy trình kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, thay đổi tư duy sản xuất cũ, nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng tỷ lệ thành công mô hình, tăng sản lượng nuôi trồng, tăng giá trị hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu tôm trên thế giới.