Hiệu quả của chế phẩm tự nhiên trong việc chống vi khuẩn gây bệnh cho tôm

Thuốc kháng sinh được sử dụng rộng rãi để chống lại mầm bệnh vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Vibrio ở tôm. Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh có những nhược điểm lớn đó là lượng kháng sinh tồn dư trong thủy sản thành phẩm, tính kháng thuốc giữa các vi khuẩn và mầm bệnh.

Tôm bệnh
Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh ở tôm, đặc biệt là khuẩn Vibrios ngày càng cao. Ảnh: Tạp chí Thuỷ sản

Vì những lý do này, quy định về kháng sinh được kiểm soát chặt chẽ, rất ít loại kháng sinh được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Trong bối cảnh này, các phương án kiểm soát dịch bệnh thay thế như việc sử dụng các sản phẩm tự nhiên để kiểm soát sự phát triển của mầm bệnh trong trại giống tôm đang được nghiên cứu và ứng dụng.

Tình trạng kháng kháng sinh trong việc chăn nuôi tôm

Thuốc kháng sinh là tác nhân trị liệu hiệu quả nhất chống lại sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Tám loại kháng sinh đã ức chế sự phát triển của tất cả hoặc hầu hết các chủng vi khuẩn gây bệnh ở tôm, nhưng hầu hết các sản phẩm này đều không được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản do e ngại tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn. 

Một số nhà khoa học đã đã điều tra xem liệu các chủng vi khuẩn gây bệnh cho tôm (đặc biệt là chủng vi khuẩn Vibrios) có kháng kháng sinh hay không. Trong nghiên cứu, chỉ số kháng kháng sinh (MAR) trung bình là 0.23 - cho thấy mức độ kháng kháng sinh nhất định của các chủng vi khuẩn này.

Tình trạng kháng kháng sinh cao đã được phát hiện ở các trại giống cũng như trại nuôi tôm được lấy mẫu trên toàn thế giới. Cụ thể, chỉ số MAR nằm trong khoảng từ 0.21 đến 0.38 đã được báo cáo từ các trại giống tôm. Trong khi đó, chỉ số MAR ở các trang trại nuôi tôm nằm trong khoảng từ 0.11 đến 0.32. 

Tất cả các chủng vi khuẩn đều kháng hai loại kháng sinh là penicillin và oxytetracycline. Hầu hết các trại giống được lấy mẫu đều không được xử lý nước thải, kiểm soát môi trường, sử dụng kháng sinh vô tội vạ, tạo điều kiện cho vi khuẩn kháng được kháng sinh.


Thiết lập nghiên cứu

Ba mươi mốt mẫu ấu trùng tôm thẻ chân trắng đã chết [từ giai đoạn Nauplii 5 (N5) đến giai đoạn Postlarvae 13 ngày (PL13) đã được thu thập từ 10 trại giống tôm ở Santa Elena, Ecuador và gửi đến Trung tâm Nghiên cứu Hàng hải và Nuôi trồng Thủy sản Quốc gia (Centro Nacional de Acuiculura e Investigaciones Marinas - CENAIM, Santa Elena, Ecuador) để định lượng số lượng vi khuẩn.

Ấu trùng được sử dụng cho nghiên cứu có dấu hiệu lâm sàng như hành vi bơi lội bất thường, đường tiêu hóa trống, hoạt động kém và chậm phát triển.

Các chủng vi khuẩn được phân lập và bảo quản, các nhà khoa học đã thực hiện các thử nghiệm trong ống nghiệm để đánh giá khả năng gây bệnh của các chủng vi khuẩn này. 

Các chủng vi khuẩn gây tỷ lệ tử vong cao hơn trong thử nghiệm dựa trên tôm ngâm nước mặn (Artemia) đã được chọn lọc và khả năng gây bệnh của chúng một lần nữa được xác nhận bằng thử nghiệm dựa trên ấu trùng tôm thẻ chân trắng khỏe mạnh. Sau đó, các chủng vi khuẩn gây bệnh được xác định bằng phân tích trình tự 16S rRNA.

Vi khuẩnThiết lập nghiên cứu xác định chủng vi khuẩn gây bệnh ở tôm và chế phẩm sinh học chữa bệnh

Qua đó, các nhà khoa học đã xác định các chủng vi khuẩn gây ra tỷ lệ tử vong cao ở tôm (trên 50%) là chủng vi khuẩn Vibrio. 16 sản phẩm tự nhiên (5 chế phẩm sinh học, 9 axit hữu cơ và 2 loại tinh dầu) đã được nghiên cứu và sử dụng ở Ecuador để điều trị bệnh do vi khuẩn trên tôm Vibrio. Bao gồm:

Thành phần được khai báo
Liều lượng công bố/liều lượng nhà sản xuất sử dụng
LoạiNơi sản xuất
P1Vi sinh vật probiotic: tổng số hiếu khí. Nồng độ: > 4 × 109 CFU g-1
2-10 µg mL-1
BộtHoa Kỳ
P2Vi sinh vật probiotic: tổng số hiếu khí. Nồng độ: 2 × 109 CFU g-1
5 µg mL-1
BộtHoa Kỳ
P3Các chủng Bacillus subtilis, Bacillus licheniformisBacillus pumilus. Nồng độ: tối thiểu 2 × 1010 CFU g-1
1 đến 5 g kg-1
BộtHoa Kỳ
P4Hỗn hợp các chủng Bacillus spp. Nồng độ: 5 × 1010 CFU g-1
100-200 g ha-1
BộtHoa Kỳ
P5Vibrio alginolyticus. Nồng độ: 1 × 108 CFU mL-1
10mL t-1
Chất lỏngEcuador
OA1Canxi formate, canxi propionate, trộn sẵn 
1-7 kg t-1 thức ăn
BộtEcuador
OA2
Axit formic, axit propionic, amoni formate, axit axetic, axit silic và vermiculite



OA3
Canxi propionate 16%, canxi formate 18% và canxi cacbonat 66%



OA4
Axit propionic 25%, axit formic 25% và formaldehyd 15%



OA5
Axit formic và muối của nó, hỗn hợp hương vị (tinh chất và chiết xuất thực vật: Allium sativum, Origanum Vulgare, Cinnamomum zeylanicum, Eugenia caryophyllata), axit propionic và muối của nó, axit citric, axit malic, chất chống đóng bánh
2-3 kg t-1 thức ăn
BộtTây Ban Nha
OA6
Axit lactic 23%, axit fumaric 20%, axit citric 20%, axit malic 25% và axit succinic 10%
2-4 µg mL-1
BộtEcuador
OA7
Axit formic 35,4%, formate 34,6% và kali 30,0%
2-5 kg t-1 thức ăn
BộtĐức
OA8
Formaldehyde 35%: 28,6%, axit propionic 10%, bentonite 39% và axit silicic 22,4%
1 kg t -1 thức ăn
BộtTây Ban Nha
OA9
Hỗn hợp axit hữu cơ chuỗi ngắn, axit axetic, axit propionic, axit formic và formaldehyd
0,5-2 kg t-1 thức ăn
BộtTây Ban Nha
EO1Chiết xuất dầu Oregano
1-5 mL t-1
Chất lỏngHoa Kỳ
EO2Hỗn hợp tinh dầu đậm đặc
1-10 mL t-1
Chất lỏng
Tây Ban Nha

Kết quả nghiên cứu

Trong nghiên cứu, chỉ có men vi sinh P5 thể hiện khả năng chống lại các chủng vi khuẩn cao (85% số chủng). Các chế phẩm sinh học còn lại có thể ức chế sự phát triển của 15% đến 30% các chủng, điều này cho thấy chế phẩm sinh học có chức năng kiểm soát sự tăng trưởng của một số chủng vi khuẩn gây bệnh. 

Axit hữu cơ OA9 cho thấy có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các chủng vi khuẩn ở nồng độ thấp. Sản phẩm này là hỗn hợp của axit axetic, axit propionic và axit formic. Các axit này, cũng như axit butyric có hiệu quả trong việc kiểm soát vi khuẩn Vibrio gây bệnh cho tôm và thủy sản. 

Ngoài ra, OA9 còn chứa ba trong số bốn axit hữu cơ được báo cáo là chất ức chế vi khuẩn hiệu quả, trong đó có axit axetic là chất khử vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus.

Bên cạnh đó, OA6 là axit hữu cơ hiệu quả thứ hai, chứa axit lactic, fumaric, citric, malic và succinic. OA4 chứa axit propionic và axit formic, trong khi OA7 chứa axit formic, ba trong số bốn axit hữu cơ này có chứa axit formic, được xem là có hiệu quả đặc biệt chống lại Vibrio gây bệnh. 

Tinh dầu có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn; trong nghiên cứu, tinh dầu EO1 có thành phần chiết xuất dầu oregano đã ức chế hiệu quả sự phát triển của tất cả các chủng vi khuẩn. Hiệu quả ức chế vi khuẩn của EO1 có thể liên quan đến thymol và carvacrol - hai chất có khả năng làm giảm số lượng vi khuẩn Vibrio vulnificus, Vibrio parahaemolyticus ở cơ và gan tụy của tôm thẻ chân trắng.

Tôm giốngMột số chế phẩm sinh học có tác dụng trong việc ức chế sự phát triển của chủng vi khuẩn gây bệnh ở tôm. Ảnh: Tép Bạc

Kết luận

Các thử nghiệm trên đã phân tích xem các sản phẩm tự nhiên bán trên thị trường có ức chế sự phát triển hay tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh ở tôm hay không. Tuy nhiên, chúng ta cần nghiên cứu sâu hơn để đánh giá hiệu quả của các loại sản phẩm này. 

Các nghiên cứu sâu hơn có thể kể đến như: Khả năng phá vỡ sự liên kết của vi khuẩn, cải thiện hệ thống miễn dịch của tôm, xâm chiếm đường tiêu hóa, tăng cường sự phát triển và tỷ lệ sống của tôm,...

Qua nghiên cứu, một số chủng vi khuẩn mới đã được phát hiện (V. campbellii, V. Owensii, V. inhibinsV. natriegens) trong các trại giống ở Ecuador. Các nhà khoa học cần phải khảo sát định kỳ, thử nghiệm liên tục để xác định các chủng vi khuẩn gây bệnh khác ở tôm và tập trung vào các chủng vi khuẩn hiện tại.

Đồng thời, các nhà sản xuất tôm có thể áp dụng kết quả từ nghiên cứu này để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, từ đó có thể làm giảm tác động của các bệnh ở tôm do vi khuẩn và tăng lợi nhuận.

Đăng ngày 28/09/2023
Đình Hiệp @dinh-hiep
Khoa học

Lipid sinh học của tôm: Một kho báu dinh dưỡng

Các thành phần lipid trong tôm là cực kỳ phong phú và có thể mang lại lợi ích về sức khỏe. Một bài đánh giá khoa học do các nhà nghiên cứu từ Đại học Democritus công bố đã đi sâu vào thành phần lipid của nhiều loài tôm khác nhau, tập trung vào lợi ích sức khỏe tiềm năng của các hợp chất hoạt tính sinh học của chúng. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Marine Drugs của MDPI, giải thích cách các lipid này có thể góp phần phòng ngừa và điều trị các bệnh mãn tính, bao gồm các rối loạn tim mạch, tiểu đường, bệnh thoái hóa thần kinh và ung thư.

Lipid
• 12:00 13/01/2025

Các mục tiêu kháng vi-rút tiềm năng trong quá trình nhiễm vi-rút hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng

Trong những năm gần đây, giải trình tự phiên mã đã được áp dụng rộng rãi để nghiên cứu tương tác giữa virus và vật chủ. Bằng cách so sánh các hồ sơ biểu hiện gen vật chủ ở các giai đoạn nhiễm khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể xác định các yếu tố chính và những thay đổi trong đường dẫn truyền tín hiệu do nhiễm virus gây ra, giúp nhận định được các chiến lược xâm nhập của virus và cơ chế kháng vi-rút của vật chủ.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:53 18/12/2024

Hướng đi mới trong nuôi trồng thủy sản: Mô hình Aquaponics

Mô hình Aquaponics đang được xem là một trong những giải pháp đột phá cho ngành nuôi trồng thủy sản trong thời kỳ hiện đại. Không chỉ kết hợp hiệu quả giữa nuôi thủy sản và trồng cây trong hệ thống tuần hoàn khép kín, mô hình này còn tối ưu hóa tài nguyên, mang lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.

Mô hình Aquaponics
• 14:27 16/12/2024

Giải pháp công nghệ hiện đại trong kiểm soát rận biển trên cá hồi

Rận biển, một loại ký sinh trùng nguy hiểm, đang trở thành vấn đề lớn trong ngành nuôi trồng cá hồi. Chúng không chỉ gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe cá mà còn làm giảm năng suất và gia tăng chi phí sản xuất.

Cá hồi
• 10:20 12/12/2024

Cá lóc cảnh có dễ chăm sóc không?

Cá lóc cảnh đang trở thành một loại cá cảnh được yêu thích nhờ vẻ đẹp mạnh mẽ và tính cách linh hoạt. Tuy nhiên, rất nhiều người vẫn tự hỏi liệu loại cá này có dễ chăm sóc hay không. Hãy cùng Tép Bạc tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Cá lóc cảnh
• 10:24 30/01/2025

Cách kiểm soát lượng thức ăn để giảm chi phí

Việc nuôi tôm một cách hiệu quả và tiết kiệm không chỉ là việc cung cấp đủ thức ăn cho chúng, mà còn là sự kết hợp hài hòa giữa các biện pháp quản lý môi trường, lịch trình cung cấp thức ăn, và sử dụng thông minh nguồn thức ăn tự nhiên và nhân tạo, sử dụng công nghệ mới.

Tôm thẻ
• 10:24 30/01/2025

Nhu cầu tiêu thụ thủy sản hữu cơ tại các nước phát triển

Trong xu hướng tiêu dùng bên vực, ngày càng nhiều quốc gia phát triển chú trọng đến sản phẩm hữu cơ, bao gồm cả thủy sản. Sản phẩm hữu cơ được đánh giá cao nhờ quy trình sản xuất an toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và giảm thiểu tác động đến môi trường.

Thủy sản
• 10:24 30/01/2025

Lợi ích kinh tế và mô hình nuôi cá lóc hiệu quả cho nông dân

Trong bối cảnh phát triển bền vững ngành nông nghiệp, việc kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và canh tác truyền thống đang trở thành xu hướng.

Nuôi cá lóc
• 10:24 30/01/2025

Khoáng tạt và khoáng trộn: Ưu và nhược điểm từng loại

Trong nuôi tôm, cung cấp đầy đủ khoáng chất là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển và sinh trưởng đồng đều của tôm. Hiện nay, người nuôi thường sử dụng hai hình thức bổ sung khoáng chất: khoáng tạt và khoáng trộn. Mỗi hình thức đều có những ưu và nhược điểm riêng, phù hợp với tùy tình huống và mục đích sử dụng.

Khoáng cho tôm
• 10:24 30/01/2025
Some text some message..