Kết quả quan trắc môi trường, giám sát dịch bệnh
1. Thông số quan trắc môi trường
+ Khu vực nuôi tôm nước lợ (thời gian từ 09-11/9/2018): Kết quả quan trắc môi trường khu vực nước cấp cho nuôi tôm nước lợ hầu hết các thông số chất lượng nước đều nằm trong khoảng giá trị cho phép. Chưa phát hiện vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus và thành phần tảo độc trong các mẫu nước kiểm tra.
+ Khu vực nuôi tôm hùm lồng (thời điểm ngày 6/9/2018): Một số chỉ tiêu môi trường vượt giới hạn cho phép. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) dao động ở mức 5,82-6,30 mg/L. Hầu hết vẫn chưa phù hợp nuôi tôm hùm theo QĐ số 2383/QĐ-BNN-NTTS (từ 6,20-7,20 mg/L). Cụ thể, DO tại Đầm Môn, Vạn Thạnh, Vạn Ninh dao động từ 5,00-5,36 (mg/L), trung bình 5,18±0,1 (mg/L); Xuân Tự từ 5,20-5,64 (mg/L), trung bình 5,45±0,14 (mg/L). Hàm lượng DO trong nước có xu hướng giảm dần theo chiều sâu cột nước. Mật độ Vibrio tổng số dao động từ 4,0x102 – 3,1x103 (CFU/mL). Số mẫu nước kiểm tra vượt ngưỡng giá trị cho phép là 11/18 mẫu, cao nhất đối với mẫu nước tần giữa và đáy lồng nuôi làm tăng nguy cơ tôm nhiễm bệnh đỏ thân do vi khuẩn. Trầm tích đáy vùng nuôi tại Đầm Môn và Xuân tự có thành phần chính là bùn, màu đen và mùi hôi (mùi trứng thối do H2S gây ra).
Hình 1: Lồng nuôi tôm hùm tại Đầm Môn, Đại Lãnh, Vạn Ninh.
2. Giám sát dịch bệnh
- Tôm thẻ, tôm sú: Không phát hiện mẫu tôm nhiễm đốm trắng hay hoại tử gan tụy, đa số các mẫu nhiễm EHP.
- Tôm hùm: Xét nghiệm 07 mẫu tôm hùm, kết quả cho thấy đa số tôm hùm nuôi bị nhiễm bệnh sữa, sau đó là sữa và đỏ thân.
- Ốc hương: tình hình bệnh trên ốc hương tại Vạn Ninh diễn ra phức tạp, ốc có dấu hiệu bị đơ mày (không khép chặt được mày ốc), sưng vòi, khô nhớt, gây thiệt hại từ 10-20%, thậm chí có ao lên tới 40%. Xét nghiệm 02 mẫu ốc hương phát hiện mật độ vi khuẩn Vibrio sp. cao, nhiễm trùng lông và nấm Fusarium sp. gây sưng vòi.
Hình 2: Lặn vớt ốc bệnh (Vạn Thạnh, Vạn Ninh)
II. Khuyến cáo
1. Vùng nuôi tôm nước lợ
- Thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường ao nuôi như độ mặn, pH, Oxy hòa tan, độ kiềm để có biện pháp xử lý kịp thời khi có biến động lớn.
- Thời tiết thường có mưa giông vào buổi chiều tối nên người nuôi cần rải vôi xung quanh bờ ao, duy trì mực nước từ 1,3-1,5 m. Tăng cường quạt nước, giảm phân tầng, đảm bảo lượng oxy hòa tan.
- Các ao nuôi cần điều chỉnh và ổn định độ kiềm từ 100-180 mg/L, nhất là ở giai đoạn cuối vụ nuôi.
- Định kỳ bổ sung muối khoáng (K2SO4.2MgSO4 hoặc MgCl2.6H2O) cho các ao nuôi tôm có độ mặn thấp.
- Đối với các ao nuôi tích lũy nhiều chất hữu cơ cần tăng cường sử dụng sản phẩm vi sinh để xử lý môi trường, đồng thời hạn chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio.
- Định kỳ diệt khuẩn ao nuôi, bổ sung vitamin và khoáng chất nhằm tăng cường sức đề kháng, chủ động phòng bệnh cho đàn tôm.
- Chủ động gia cố bờ ao, phòng tránh sạt lở do mưa lũ.
2. Vùng nuôi tôm hùm lồng
- Các vùng nuôi có hàm lượng oxy hòa tan trong nước chưa đảm bảo cho tôm hùm nuôi,mật độ vi khuẩn Vibrio cao, người nuôi cần thường xuyên theo dõi tôm; san thưa mật độ tôm; tách riêng những cá thể yếu, bệnh; vệ sinh lồng nuôi thường xuyên, chú ý khoảng cách giữa các lồng nuôi;
- Phòng bệnh cho tôm nuôi bằng cách treo túi vôi xung quanh lồng; sát trùng thức ăn bằng thuốc tím; bổ sung các chế phẩm sinh học, vitamin và khoáng chất vào thức ăn cho tôm hùm nuôi.
3. Vùng nuôi ốc hương
- Chọn con giống đạt chất lượng, cơ sở cung cấp giống uy tín, thả giống đúng kích cỡ và mật độ, không nên thả giống quá nhỏ.
- Quản lý môi trường ao nuôi sạch sẽ, xu hướng thời tiết chiều tối và đêm có mưa rào và dông, ngày nắng nóng nên người nuôi cần lưu ý điều chỉnh các yếu tố trong môi trường ao nuôi ốc hương cho phù hợp (đặc biệt yếu tố nhiệt độ và độ mặn).
- Thường xuyên kiểm tra nền đáy trong quá trình nuôi. Bổ sung vitamin và khoáng chất vào thức ăn giúp ốc tăng trưởng tốt, kháng bệnh.