Ưu điểm của tôm sú
Tôm sú là một loài tôm có kích thước lớn (từ 10 - 12 con/1kg) và có thể đạt tới 5 - 7 con/kg nếu được nuôi trong ao. Tôm sú là loài có khả năng phát triển nhanh chóng. Với môi trường nuôi trong ao, tôm giống từ 3cm được nuôi đạt được kích thước 75 - 100g chỉ trong vòng 5 đến 6 tháng. Tốc độ tăng trưởng của chúng sẽ chậm hơn ở độ mặn thấp.
Tôm sú có thể chịu được nhiệt độ từ 28-30oC. Chúng phát triển nhanh chóng khi ăn thức ăn chứa Protein động vật hoặc thực vật. FCR của tôm sú rơi vào khoảng 1,5 - 1,6.
Tôm sú là loại tôm có khả năng đạt kích thước lớn và giá thành cao hơn so với tôm thẻ chân trắng. Ảnh: Tép Bạc
Ưu điểm của tôm thẻ chân trắng
Tôm thẻ chân trắng có khả năng phát triển nhanh như tôm sú. Có khả năng được nuôi mật độ cao lên đến 150 con/m2 trong ao và có thể lên đến 400 con/m2 - 500 con/m2 trong hệ thống nuôi tuần hoàn.
Loài tôm này có khả năng chịu độ mặn tương đối rộng từ 2% đến 40%, thích hợp phát triển tại độ mặn tốt từ 10% đến 25%. Tôm thẻ có khả năng chịu được nhiệt độ thấp (từ 6 độ C).
Loài tôm này đòi hỏi thức ăn có độ protein thấp hơn so với tôm sú (20% đến 35%). Điều này giúp chi phí nuôi tôm thẻ thấp hơn so với tôm sú. Tôm thẻ cũng có tỷ lệ FCR tốt hơn từ 1,1 đến 1,3.
Tôm thẻ chân trắng có khả năng phát triển nhanh
So sánh quy trình nuôi dưỡng và thu hoạch giữa tôm thẻ và tôm sú
Quy trình nuôi và thu hoạch | Tôm thẻ | Tôm sú |
Chuẩn bị ao nuôi | Diện tích ao nuôi dao động từ 2000 – 5.000 m2, độ sâu ao tùy vào diện tích bề mặt, đảm bảo mực nước 1,2 – 1,5m. Đáy ao phải được bơm cát và bằng phẳng trước khi lót bạt. | Diện tích ao nuôi từ 1500 – 3000 m2, trong đó: Ao lắng chiếm diện tích và lượng nước phải tương đương so với ao nuôi để có thể tránh tình trạng bị hụt nước. Ao phải có từ 1 - 2 cống thoát và xổ nước, cống phải được đặt gần nguồn nước để cấp tháo nước một cách dễ dàng nhất. |
Lựa chọn tôm giống | Lựa chọn tôm giống tốt, khỏe mạnh và không nhiễm bệnh. Đồng thời thả tôm theo từng mật độ cụ thể sao cho phù hợp với từng loại ao, mật độ thả dao động 60 con/ m2. | Chọn giống khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, không bị nhiễm bệnh. Sử dụng PCR để kiểm tra và loại bỏ những tôm giống bị nhiễm bệnh hoặc yếu ớt ngay từ đầu để tránh tổn thất. |
Quản lý ao nuôi | - Thường xuyên trộn men tiêu hóa vào thức ăn, liều dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Thường xuyên kiểm tra màu nước để điều chỉnh cho phù hợp. - Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường ao nuôi: Ôxy, pH, độ trong, độ kiềm,... | Kiểm tra độ pH trong ao 2 lần mỗi ngày vào lúc 7h sáng và 15h chiều. Hạn chế lấy nước vào ao nuôi tôm, khi cần thì lấy nước vào ao lắng rồi xử lý Chlorine liều 30 kg/1.000 m3 đến khi dư lượng Chlorine trong nước hết thì bơm vào ao nuôi, mỗi lần cấp khoảng 20% lượng nước cho ao nuôi, vào lúc. |
Thời gian thu hoạch | Khoảng 4 -8 giờ Nên lựa chọn thời điểm vào ban đêm hoặc sáng sớm. Cần xây lều để tránh tác động ánh sáng mặt trời. | Từ ngày thứ 7 đến thứ 8 khi xác tôm lột nhiều. Diễn ra vào buổi sớm hoặc chiều tối từ 4 - 8 tiếng. Khi tôm ăn đạt trọng lượng khoảng 15 - 20 g/con thì có thể thu hoạch. |
Kết luận
Từ thông tin trên, có thể kết luận các ưu điểm và lợi ích của tôm thẻ và tôm sú như sau:
Lợi nhuận
Tôm thẻ: Có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với tôm sú, nuôi mật độ cao, không bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng...
Tôm sú: Có thể nuôi được quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ và có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao và có giá bán cao hơn. Do đó, tỷ suất lợi nhuận cao và vốn đầu tư thấp.
Lợi ích
Tôm thẻ: Có khả năng chịu được điều kiện môi trường nước biển khắc nghiệt, chống chịu được tác động của các bệnh tật. Tôm thẻ có khả năng ăn uống tốt và dễ chăm sóc, thích nghi với nhiều loại thức ăn.
Tôm sú: Là loại tôm có giá trị dinh dưỡng cao, giàu protein và vitamin. Được sử dụng làm nguyên liệu chế biến thực phẩm và có giá trị thương mại cao.
Vì vậy, việc nuôi tôm thẻ hay tôm sú phụ thuộc vào mục đích sử dụng, điều kiện thực tế của trang trại và khả năng quản lý của người nuôi. Tuy nhiên, cả hai loại tôm đều có tiềm năng kinh tế cao nếu được nuôi và quản lý hiệu quả.
Kết luận lại, việc nuôi tôm thẻ chân trắng đòi hỏi việc quản lý phải chặt chẽ, chịu được rủi ro cao và vốn cao hơn để có thể xoay vòng vốn nhanh chóng. Việc nuôi tôm thẻ chỉ phù hợp với thâm canh, theo mùa để đáp ứng nhu cầu hiện tại của thị trường, không thể lâu dài và bền vững như tôm sú.